Câu hỏi gợi mở
Tình huống 1
Điều gì ở vi khuẩn gây bệnh tả khiến bệnh nhân tiêu chảy khủng khiếp đến vậy, mất nước nhanh đến sốc? Theo bạn, cơ chế nào giải thích triệu chứng dữ dội trong ca này
Tình huống 2
Một nam công nhân 30 tuổi sống tại TP.HCM, gầy sứt 5 kg trong 3 tháng, đến khám vì ho kéo dài. Ban đâu anh chỉ ho khan, về sau ho có đàm đặc lẫn vài tia máu tươi, kèm sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi trộm ban đếm. Bệnh nhân mệt mỏi, đau ngực âm ỉ. Tại phòng khám, bác sĩ nghe phổi có ran nổ đỉnh phải, nghi ngờ lao phổi. X-quang ngực cho thấy tổn thương thâm nhiễm đình phổi phải và có hang sáng đường kính ~3 cm. Kết quả xét nghiệm đàm: tìm thấy vi khuẩn kháng cồn-kháng toan (AFB) dương tính 3+. Bệnh nhãn được chuyen vao Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch để điều trị theo phác đồ lao.
Ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, sụt cân → đái đường
trên ói dưới ỉa giữa đau bụng: ???
Sụt cân kéo dài (5kg trong 3 tháng): nghĩ tới lao + ho → lao
Sốt nhẹ về chiều
Sụt cân nhanh: đái đường, ung thư, HIV
Có 2 loại ho:
- ho khan: đường thở phản ứng
- ho có đờm: chất tiết tiểu phế quản, phế nang nhiều là có đờm
- ho có máu tươi: có tổn thương, mô bị bể quá (ung thư, hang lao, củ lao, hư mô phôi)
Phổi có ran: ran ẩm, ran khan
Tình huống 3
Ông B, 60 tuổi ở một vùng quê, giẫm phải đinh rỉ khi làm vườn nhưng chỉ rửa vết thương qua lọa và không đi tiêm phòng. Khoảng 7 ngày sau, ông bắt đầu thấy đau và cứng hàm ("khóa hàm", không mở miệng lớn được). Ông sốt nhẹ, căng cứng cơ cổ gáy và cảm thấy khó nuốt nước. Bệnh nhanh chóng nặng lên: bệnh nhân lên cơn co cứng toàn thân, cong ưỡn người khi bị kích thích nhẹ (tiếng động hoặc ánh sáng). Tại khoa Cấp cứu, ông liên tục có những cơn co giật, phải đặt nội khí quản để bảo đảm hô hấp. Bác sĩ chẩn đoán ngay bệnh uốn ván trên cơ địa bệnh nhân không tiêm ngừa, và chuyển ông vào hồi sức tích cực để điều trị bằng kháng độc tố và thuốc an thần.
Có ánh sáng, giựt cái: uốn ván
ABC: Airway còn thở còn cứu, chưa có cứng hoàn toàn
Kháng độc tố: chích vào → con gì đó - tạo ra kháng
Rối loạn đông máu (DIC):
nhiễm trùng thận rất dễ ntrg huyết, bàng quang thì chưa sao, thường là Gram (-) → có nội độc tố (lipid A) → đông máu nội mạch lan toả (DIC)
Tình huống 4
Đái tháo đường +
Sốt cao, lạnh run: nhiễm trùng hệ thống (nhiễm khuẩn huyết). Phổi → kiểu gì cũng vô máu, lạnh
Không có ở phổi mà ở trên (KQ trên) → k có vô máu, lạnh
Hông lưng, nghĩ đến cái hạch
Một số định nghĩa & thuật ngữ
Tác nhân gây bệnh: gây bệnh được, (không thì k gọi z) → có 1 đống thứ là độc lực, LD50, ID50,…
Tác nhân cơ hội: vi khuẩn trên da bình thường không gây bệnh, không vô khuẩn tốt, đâm kim vào nên vi khuẩn chui vô gây bệnh → có cơ hội mới gây bệnh
LD50 = số lượng vi sinh vật cần thiết để tiêu diệt phân nửa ký chủ.
ID50 = số lượng vi sinh vật cần thiết để gây bệnh cảnh nhiễm khuẩn trên phân nửa ký chủ.
- Liều gây nhiễm thay đổi:
- Shigella và Salmonella gây nhiễm khuẩn đường tiêu hóa (tiêu chảy)
- Shigella ít hơn 100
- Salmonella cần hơn 100,000
con người mắc một bệnh lý nhiễm khuẩn vì vi sinh vật vượt trội hơn so với sức đề kháng nhờ:
- Từ khía cạnh vi sinh vật: Số lượng, Độc lực
- Từ khía cạnh hệ đề kháng: MD nguyên phát, thu được, kháng thể và Trung gian tế bào
Các giai đoạn của một tiến trình nhiễm khuẩn
- Vi sinh vật lây truyền từ nguồn bên ngoài đến ngõ vào của ký chủ
- Xâm lấn hàng rào đề kháng nguyên thủy như da hoặc dịch dạ dày
- Bám dính vào màng niêm mạc, thường dùng pili
- Tăng sinh và chiếm cư tại vị trí bám dính
- Gây triệu chứng nhiễm khuẩn: tiết độc tố hoặc xâm lấn đi kèm phản ứng viêm
- Các phản ứng của ký chủ, bao gồm cả miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu trong các bước 3, 4, 5
- Bệnh tiến triển nặng hoặc khỏi
Các giai đoạn điển hình của một bệnh lý nhiễm khuẩn
- Ủ bệnh
- Khởi phát
- Toàn phát
- Lui bệnh - Hồi phục
Sau thời kỳ hồi phục: có thể
- Mang trùng mạn tính
- Nhiễm khuẩn tiềm ẩn
Nhiễm khuẩn không triệu chứng: kháng thể là bằng chứng
2 cơ chế chính gây bệnh nhiễm khuẩn
(1) sản xuất độc tố (2) xâm lấn và tạo viêm
Độc tố
Ngoại độc tố: polypeptide (tế bào tiết ra)
Nội độc tố:
- Lipopolysaccharides (LPS) (từ vách tế bào)
- Trực khuẩn và cầu khuẩn Gram âm, gây sốt, sốc, và các triệu chứng toàn thân khác
Cả 2 loại độc tố đều có thể tự thân gây ra các triệu chứng mà không cần sự hiện diện của vi khuẩn
Ngoại độc tố
Cấu trúc tiểu đơn vị A-B:
- A (active)
- B (binding)
- Quan trọng: diphtheria toxin, tetanus toxin, botulinum toxin, cholera toxin, và enterotoxin của E. coli
- Độc tố bạch hầu: Corynebacterium diphtheriae: gây ức chế tổng hợp protein (ADP-ribosylation of EF-2)
- Tetanus toxin: C.tetani
- Botulinum toxin: C.botulinum
Nội độc tố
lipid A - DIC gây đông máu lan toả là đặc trưng của con Gram (-)
Xâm lấn nhờ enzyme của vi khuẩn
Xâm lấn là hiện tượng mà vi khuẩn:
- Tăng sinh số lượng trong cơ thể ký chủ
- Gây phản ứng viêm: sung, nóng, đỏ, đau
Collagenase và hyaluronidase: phân hủy collagen và hyaluronic acid
- Bệnh cảnh cellulitis (viêm mô tế bào) do Streptococcus pyogenes
- Coagulase (Staphylococcus aureus) đông máu (fibrinogen → fibrin): bảo vệ vi khuẩn khỏi hiện tượng thực bào
Immunoglobulin A (IgA): protease thoái hóa IgA: tạo thuận lợi cho vi khuẩn báo dính vào màng niêm mạc (N. gonorrhoeae, Haemophilus influenzae, và Streptococcus pneumoniae)
Leukocidin : tiêu diệt bạch cầu và đại thực bào
Các yếu tố độc lực khác
- Nang polysaccharide (các vi khuẩn như S. pneumoniae và Neisseria meningitidis)
- M protein của group A streptococci (S. pyogenes) và protein A của S. aureus.