CLS chương I - Vi khuẩn Lao

Fri, 05 Sep 2025

Khái niệm

Nhiễm lao

Vi khuẩn lao là vi khuẩn hiếu khí, xâm nhập vào phổi (khu trú ở đỉnh phổi). Do có thành acid myolic dày nên các ĐTB không thể tiêu huỷ, nhưng hệ MD vẫn đủ mạnh để khu trú lao → nhiễm lao tiềm ẩn (không triệu chứng)

Không có triệu chứng gì, thử phản ứng lao tố trên da/máu sẽ có phản ứng dương tính

Trong đàm chưa có vi khuẩn

Bệnh lao

Khi hệ MD suy giảm, vi khuẩn lao phát triển, gây ra các triệu chứng gọi là bệnh lao

Lao phổi là thường gặp nhất (do VK lao hiếu khí), ngoài ra ẩn nấp ở các nơi khác: lao hạch, lao da,…

Chia làm 2 loại: nguyên phát & thứ phát

Triệu chứng:

  • Lao phổi: ho đàm, ho ra máu, tức ngực, khó thở
  • Lao hạch: hạc to lên
  • Lao TK: vấn đề tri giác

Người bệnh lao sẽ có hiện diện của VK lao trong bệnh phẩm lấy từ các CQ bị lao: đàm, nước tiểu, hạch

Tạo hang lao đỉnh phổi phải: VK lao hiếu khí tuyệt đối → tập trung nhiều ở thùy trên phổi → tạo hang lao → xuất hiện quầng trên phim chụp X-quang.

Phân loại: lao phổi mới, lao phổi, lao ngoài phổi…

ĐTB có vai trò quan trọng trong đáp ứng lao, không có đáp ứng hoà màng với lysosome → lôi kéo lympho… kéo tới → khu trú trong u hạt. Khi không còn khu trú được thì con lao bùng lên , trận chiến bự ra từ u hạt → u nang (hoại tử bã đậu)

Giải thích KQ XN

AFB: acid fast bacilli → AFB + lây > AFB -

1. Tại sao phải dùng phương pháp nhuộm kháng acid

Do VK lao (Mycobacterium tuberculosis) có vách lipid dày (mycolic acid) nên:

  • Khó bắt màu với thuốc nhuộm Gram thông thường (không thấm nước & lipid để thuốc nhuộm bắt màu với peptidoglycan của lao)
  • Phải nhuộm bằng phương pháp Ziehl-Neelsen:
    • Thuốc nhuộm Carbol Fuchsin (phenol hơ nóng), tạo phức với acid mycolic, bắt màu đỏ
    • Khi tẩy bằng acid-acolhol 3%, Mtb không bị tẩy màu (do đã tạo phức với Fuchsin) → có tính kháng cồn - acid
    • Nhuộm nền xanh methylen: nền xanh, nổi mấy con đỏ

2. Tại sao BN đã chủng ngừa lao vẫn bị mắc bệnh

Vi khuẩn khi xâm nhập sẽ ẩn nấp trong ĐTB, sẽ xảy ra 3 TH:

  1. Hệ MD mạnh: giết VK
  2. Hệ MD vừa: không diệt được mà các TB tua gai, lympho bào chỉ khu trú lại thành các u hạt nhỏ (lao nguyên phát) → Chụp phim phổi thấy nốt vôi hoá
  3. Hệ MD suy yếu: lao sinh sôi trong u hạt (u hạt → nang lao chứa xác của VK & hệ MD). Kho vỡ, phóng thích gây ra hoại tử bã đậu, có thể lây nhiễm. Chụp phim phổi thấy nang lao(thấy không: đã hết, còn bệnh: hoại tử bã đậu)

Nhiễm lao → bệnh lao phụ thuộc vào tình trạng cơ thể (MD & tuổi tác) và VK (số lượng & độc lực):

  • YT di truyền: alen HLA DR, NRAMP1, IFN-γ
  • Nhiễm lao ồ ạt, nồng độ lao cao
  • Hệ MD: BCG, đồng nhiễm HIV,…

Tại sao BN đã tiêm ngừa vẫn bệnh:

  • BN tiêm vaccine BCG có nguồn gốc từ bò (lao bò) → HQ giảm dần theo thời gian (30 tuổi còn 20%). Một số nước đã bỏ vaccine lao vì thông thường người ta chỉ bắt buộc tiêm vaccine ngừa VK dễ gây ung thư/mức độ lây nhiễm cao tại nước đó
  • KT lưu hành trong máu, dịch nên tác dụng hạn chế lên vk lao ẩn nấp trong ĐTB

3. Trên cơ sở miễn dịch học giải thích các triệu chứng của bệnh nhân

Quan trọng: IL-1, IL-6, TFN-α

Ho có đờm

Lao kích thích phản ứng viêm, trong đó có cơ chế ho (kích thích TB biểu mô).

Khi bị viêm và tăng tính thấm thành mạch, đờm chứa các xác TB (hệ MD, VK, hồng cầu, TB biểu mô):

  • Đờm trắng: TB biểu mô ít tổn thương
  • Đờm xanh: TB biểu mô tổn thương nhiều, BCTT & ĐTB tiết enzyme → màu xanh, có thể chứa khuẩn/không

Sốt

Chất gây sốt ngoại sinh kích thích các đại thực bào và bạch cầu trung tính tiết ra chất gây sốt nội sinh (TNF-α, IL-1, IL-6): tác động lên vùng hạ đồi của trung tâm điều nhiệt, tiết ra các monoacid, tăng setpoint và gây sốt nhẹ

Bình thường chỉ gây sốt nhẹ, trừ khi nhiễm lao bội nhiễm mới sốt cao

Ho ra máu

Nang lao ăn sâu xuyên qua TB biểu mô, lan tới các TB mạch máu → ho hết sức bắn máu ra ngoài (vỡ mao mạch)

Khó thở

Tổn thương ở 2 phần của đường hô hấp:

  • Trên: máu, hoại tử bã đậu, đàm, nhớt bịt lối thông khí
  • Dưới: các nang lao gây ra hoại tử bã đậu, làm tổn thương nhu mô phổi (giảm khả năng hít thở gắng sức, thông khí phổi)

Sốt về chiều

Cortisol giảm dần từ sáng về chiều, kéo theo tác dụng kháng viêm của cortisol giảm dần, gay ra hiện tượng sút về chiều

Chán ăn, sụt cân

Lympho T và ĐTB tiết ra IL-1, IL-6, TFN-α:

  • Tiêu huỷ mô cơ và mô mỡ
  • Ức chế cảm giác thèm ăn ở vùng hạ đồi

Tiêu tốn năng lượng cho đáp ứng viêm (phụ)

4. Chị gái anh mang thai sắp sinh, thắc mắc có nên chủng ngừa lao cho con sau khi sinh không?

Ở VN tiêm ngừa lao và viêm gan B nằm trong chương trình tiêm chủng mở rộng → bắt buộc chủng ngừa trong 24-48h ngay sau sinh

Vaccine vẫn có mức hiệu quả nhất định đối với trẻ em (trong 5 năm đầu?) Việc chủng ngừa lao BCG sẽ giúp cơ thể đẩy mạnh việc cách ly VK với các vùng khác của cơ thể, từ đó làm giảm nguy cơ bị nhiễm các thể lao cấp tính, lan theo đường máu như lao màng não → nên chủng ngừa.

Nếu bé bị suy giảm MD bẩm sinh → Không nên tiêm vì nếu tiêm vaccine lao (vaccine sống giảm độc lực) thì chuỗi VK sống vẫn có thể tăng sinh → trẻ có thể nhiễm lao thật. Còn lại vẫn tiêm.

Người lớn tiêm không hiệu quả vì khả năng phơi nhiễm lao đã cao rồi, đằng nào cũng có VK trong người rồi, và vaccine cũng không hiệu quả lắm với lao phổi Giải thích cho người mẹ là tiêm xong (tiêm trong da, tiêm tay trái để nhận biết có tiêm chưa) trẻ có thể sưng, tạo mủ tại vị trí tiêm (quá mẫn type 3), tạo sẹo + tiêm xong vẫn có thể bị bệnh, nhất là lao phổi → đây là bình thường.