Cấu trúc cơ bản của vi nấm
Gồm:
- Thành tế bào: nhận diện bởi hệ MD
- Mannoprotein: protein (enzyme) + manan
- α-glucan và β-glucan: hình thành LK gltcoside tạo thành glucose
- Chitin: tương tự giáp xác, chịu được 10% KOH
- Màng tế bào ≈ tế bào có nhân bình thường, chỉ thay đổi ở sterol: từ cholesterol (TB bình thường, Pneumocystis jirovercii - vi nấm đặc biệt) → ergosterol
- Tế bào chất
- Nhân: vật kính quan sát ở 40 - 50
Vi nấm hạt men sinh sản nảy chồi: lớn dần → trưởng thành = vi nấm cũ → tách ra thành 2
Thành TB
Chức năng:
- Bảo vệ và duy trì hình dạng: giúp nhuộm, soi và bảo quản vi nấm dễ hơn so với virus, VK
- Gắn các protein xuyên/bám màng: liên quan đến cơ chế bệnh sinh >< cơ chế hệ MD nhận diện vi nấm
Glucan:
- β-1,3-glucose: chuỗi chính
- β-1,6-glucose: nhánh phụ, trừ Pneumocystic, bào tử Aspergillus, còn lại vi nấm nào cũng có
Chitin: chuỗi polymer β(1,4)N-acetyl-β-glucosamine (một số vi nấm khác dùng chitosan) → soi trực tiếp vi nấm với KOH (thấy được lớp sừng bên trong)
Melanin là cấu trúc đặc biệt chỉ gặp ở 3 vi nấm là Cryptocccus neoformans,...:
- Ức chế hệ MD, thực bào
- Chống lại các yếu tố hoá lí: tia cực tím, độc tố, nhiệt độ
PAMPs
Vi nấm | PAMPs | Đặc biệt |
---|---|---|
Candida | mannan | nấm hạt men |
Pneumocystic | mannan (chỉ có phần lõi) | không có enz TH chitin |
Aspergillus conidium | melanin & rodlets | Dạng bào tử |
Aspergillus fumigatus hyphae | GAG & Galactomannan | Dạng sợi |
Cryptococcus | GalXM, GXM thuộc bao nang | nấm hạt men, có melanin, có bao nang nên bự |
Histoplasma capsulatum & Blastomyces dermatitidis | α-1,3-glycan |
Tóm tắt vài điểm đặc biệt:
- Có melanin: Cryptococcus và Aspergillus
- Thiếu β-1,6-glucan: Aspergillus
- Thiếu chitin: chỉ có ở Pneumocystic (thiếu lun enzyme tạo chitin và dùng cholesterol)
Chú thích:
- GAG: Galactosaminoglycan
- GXM: Glucuronoxylomannan
- GalXM: Galactoxylomanna
PAMPs - Receptor:
PAMPs | Thụ thể | Tiết ra |
---|---|---|
O-linked mannan | TLR4 | IL-8, IL-12 và TNF, IFN-γ |
N-linked mannan | Dectin 2 | TNF-α |
N-linked mannan | MR | TF, IL-1βN |
β-1,3-glucan | Dectin 1 | IL-10, IL-2, IL-23, IL-6 |
Cryptococcus Neoformans
Gây ra bệnh viêm màng não, chích từ dịch não tuỷ
Đặc biệt:
- Thành TB có thêm melanin
- Có thêm bao nang Muco-polysaccharide (xylomannan), không bị nhuộm bởi mực tàu
⇒ Người ta hoà mực tàu, nang có 99% là nước (cùng chiết quang với dịch não tuỷ) nên bình thường không nhìn thấy. Hoà mực tàu vào thay đổi độ chiết quang của dịch não tuỷ bằng dịch tàu, không thấm màng nên vẫn thấy vi nấm
Bao nang bao gồm:
- GXM và GalXM (2 thành phần chính trong sinh hoá): quyết định tính sinh MD, kháng lại sự thực bào,…
- Nước 99%
- Khi kí sinh bên trong ký chủ thì bao nang sẽ dày lên
Sự khác nhau của glucurono/xylo/manna phụ thuộc vào tỉ lệ mannose, xylose, glucuronic acid → Chia thành 5 type; trong đó A, B gây bệnh phổ biến ở Việt Nam.
Tại sao khi trộn đều dịch não tuỷ với mực tàu sẽ thấy rõ tế bào hạt men có vách dày bao quanh?
Bao nang bao quanh tế bào nấm không bị ngấm mực tàu
Quan sát
Sợi tơ nấm (Hypha)
Sợi nấm gồm nhiều tế bào nấm nối với nhau, khi TB vi nấm ăn đủ hết dinh dưỡng sẽ tạo bào tử, tạo thế hệ sau bám sát bên thế hệ trước → sợi nấm:
- Có vách ngăn: vẫn có lỗ nhỏ để trao đổi chất qua lại giữa các TB
- Không có vách ngăn: sợi nấm trong suốt, gom vô 1 cục
Thể tơ nấm (Mycelium)
Nhiều sợi tơ nấm → thể tơ nấm
Khúm nấm (Colony)
Đại thể
Nhìn được dưới mắt thường, tương tự như khuẩn lạc (1 bộ lạc đồng bộ với nhau), gồm các sợi tơ nấm và thể tơ nấm
Bào tử đính (Conidia)
Chia thành bào tử đính lớn, đính nhỏ dựa trên kích thuốc so với sợi tám
Là phương thức sinh sản vô tính vốn thường gặp ở vi nấm
Sợi nấm tạo bào tử, phần lớn các vi nấm y học sinh sản vô tính (nên gọi là đính):
Tương tự cây, mọc đầy nhóc, rồi thành cái bông bể bùm phát tán bào tử (ở bào đài)
Bào tử đốt
Nhất là các vi nấm gây bệnh ngoài da, khi ăn hết chất dd trên da thì mỗi tb sẽ co lại (thay vì dính thành 1 sợi), tách ra thành hình chữ nhất → khúc đốt (tương tự cắt, cắm cành)
Bào tử phong Mucor
Hoại tử xương mặt, xương sọ
Tạo bào tử gom lại trong cái cục tròn tròn gọi là phong, vỡ ra phát tán rất nhiều
Liên quan nhiều đến vi nấm ngoại sinh
Nấm hạt men
Có 2 hình dạng thường gặp: hạt men và sợi tơ
Sinh sản bằng cách nảy búp, tách ra thành 2 tế bào.
Nếu phát triển mạnh thì nảy búp liên tục, gắn liên tục tạo thành sợi tơ nấm giả (oval nối oval tương tự như tràng hạt, có cái chỗ thắt, ngăn cắt giữa 2 TB → khác sợi dây của sợi tơ nấm thật)
Sợi tơ nấm thật: đều 2 bên, ở chỗ thắt lại sẽ tách ra thành vi nấm hạt men
Candida albicans - sinh ống mầm
Ủ huyết thành 37oC trong 3h, nếu là Candida sẽ phát triển thành ống mầm
Bao tử bao dày
Vi nấm nhị độ
Vừa có dạng hạt men vừa có dạng sợi (vi nấm dị hình):
- Ở nhiệt độ phòng (24oC): sợi → hạt men
- Ở 37oC: hạt men → sợi (gây bệnh trong cơ thể người)
Ba loại vi nấm nhị độ thường gặp ở Việt Nam: Talaromyces marneffeii, Histoplasma capsulatum, Sporothrix schenkii
HT biến hình
Mất hình ảnh đặc trưng của vi nấm khi ta cấy tới cấy lui do một số vi nấm chỉ tạo bào tử ở lần cấy đầu tiên → cấy lần sau không nhận diện được, vi nấm ngoài da)
Ký sinh nội bào
Nằm trong ĐTB, theo dòng máu đi khắp cơ thể mà không thể nhận diên
Đặc điểm sinh học CB
Dùng cách sinh sản để định tên vi nấm, chủ yếu là vô tính (hoặc có thể có cả 2), phát tán bằng bào tử
Một số vi nấm y học - ngoài da:
- Malassezia
- Trichophyton indotineae
Một số vi nấm y học - nội tạng:
- Malassezia
- Penicillium: tạo KS
- Mucor
Dinh dưỡng
Cần nhiệt độ, độ ẩm và carbohydrate
Không cần ánh sáng mặt trời (không có khả năng quang hợp) nhưng vẫn có thể sống ở môi trường nghèo dinh dưỡng
- Ngoại hoại sinh: ngoài môi trường
- Nội hoại sinh: niêm mạc, đường ruột ()
- Thượng hoại sinh: ở ngoài da (lớp thượng bì, không gây bệnh)
- Ký sinh:
- Cơ hội: hoại sinh, khi cơ thể bị suy giảm MD → ký sinh
Nuôi cấy
SDA: peptone, dextrose, agar (carbohydrates) - môi trường kinh điển
BHI: vi nấm cần nhiều dinh dưỡng hơn
BACTEC: môi trường vi khuẩn,
Cấy ở đâu cũng mọc, nhưng ở SDA mới nhìn rõ, nhận diện được
CHROAgar: lên màu khác nhau giữa cái vi nấm - Candida
Czapeck dox agar: lên màu giữa các aposolis
Cách thức sinh sản
Dựa vào đặc điểm hình thái học (đặc điểm sinh sản, bào tử) để định danh vi nấm
Vô tính (chủ yếu):
- Nứt đôi
- Nảy búp, sợi tơ nấm giả
- Bảo tử đính: lớn, nhỏ
- Bào tử đốt
- Bào tử bao dày: những chỗ phình ra ở đầu, giữa sợi tơ nấm
Hữu tính:
- Bào tử túi
- Bào tử tiếp hợp
- Bào tử đảm