Bài III.2 - Đáp ứng miễn dịch chống vi nấm

Fri, 05 Sep 2025

Đáp ứng MD

Hệ MD chỉ nhận diện được các vi nấm bên ngoài còn các vi nấm hoại sinh trên/trong cơ thể người thì hệ MD không nhận diện được

MD bẩm sinh

Hàng rào vật lí

  • Phản xạ hắt hơi: rất thường gặp ở vi nấm
  • Tế bào lông chuyển, màng nhầy ở niêm mạc
  • Nhiệt độ: vi nấm thường phát triển tốt ở 25 - 35°C (vì vậy số lượng vi nấm gây bệnh ở người - 37°C là rất ít)

Hàng rào hoá học

  • pH thấp ở da, niêm mạc, âm đạo, dịch dạ dày
  • Các lysozym trong nước bọt, nước mắt, dịch âm đạo
  • Các acid béo không bão hòa trên da
  • Sắt và các kim loại nặng trong máu: cao sẽ hạn chế sự phát triển của vi nấm
  • Hệ thống bổ thể: opsonin hoá và kích hoạt phản ứng viêm

Hàng rào vi sinh vật: quan hệ cạnh tranh giữa các vi khuẩn, vi nấm thường trú ngăn cản vi nấm ngoại lai phát triển quá mạnh

Hàng rào tế bào: các TB MDBS

MD thích nghi

Vai trò chủ chốt là TCD4 (MD qua trung gian TB) → tình trạng nhiễm vi nấm nội tạng thường là dấu hiệu báo động của các bệnh SGMD (nhất là lympho T - AIDS…)

Về mặt bệnh học, nấm được chia làm 3 loại: ngoài da, ngoại biên, nội tạng

MD dịch thể

Giảm γglobulin (immunoglobulin - chủ yếu là IgG): không phải yếu tố thuận lợi cho vi nấm phát triển

Ứng dụng trong chẩn đoán:

  • Cryptococcus neoformans: ứng dụng lâu dài
  • Talaromyces marneffei: ký sinh thật sự, có kháng thể là chắc chắn (mới gần đây)
  • Aspergillus sp, Candida: bình thường cũng có hoại sinh, giá trị chẩn đoán thấp

MD qua trung gian tế bào

Vai trò quan trọng hầu hết các vi nấm: C.neoformans, nấm nhị hình, nấm ngoài da, nấm Candida vùng hầu họng, thực quản

⇒ Nhiễm các vi nấm trên là dấu hiệu báo động cho BN suy giảm MD do:

  • HIV/AIDS
  • Lymphoma
  • Sarcoidosis
  • Thuốc: Corticosteroides, Cyclophosphamide, Azathioprine

Th1 và Th2

Biệt hoá theo dạng nào phụ thuộc vào: dòng vi nấm và con đường xâm nhập của vi nấm

  • Candida albicans:
    • Tiêu hoá: Th1
    • Tĩnh mạch: Th2
  • Aspergillus sp.:
    • Bào tử: Th1
    • Sợi nấm: Th2 Th1 (tiết IL-2 và IFN-γ) kích hoạt ĐTB, CTL, NK diệt vi nấm kí sinh nội tế bào trong ĐTB

Th2: lympho B, dị ứng do IgE, liên quan đến TB mast hay eosinophil

Th17

Ký sinh ngoại bào:

  • BCTT qua trung gian IL-17
  • Tế bào thượng bì: IL-22

CD8

Dị ứng

Dị ứng vi nấm do hít phải:

  • Qua IgE có vai trò trong cơn hen
  • IgE, IgG kháng vi nấm: viêm xoang mũi mạn tính

Cryptococcus

Cơ chế chính là gây độc qua trung gian MD tế bào: Đáp ứng KT không có tính bảo vệ, nhưng giúp opsonin hoá, giúp các TB thực bào

Hầu hết bệnh nhân có suy giảm MD tế bào

Bào nang polysaccharide của vi nấm (glucuronoxylomannan) vừa là cơ chế gây bệnh, vừa có tính sinh miễn dịch

Ứng dụng để tìm KN của vi nấm (LFA)

Kháng thể kháng Cryptococcus:

  • Dọn sạch, giảm phóng thích glucuronoxylomannan
  • Loại bỏ ảnh hưởng ức chế MD của glucuronoxylomannan

Né tránh hệ MD

Tàng hình (Stealth)

Che dấu & Thay đổi KN glycoprotein của vi nấm (PAMPs), điển hình là Pneumocytis

Né tránh ĐTB:

  • Nấm tiết enzyme nâng pH ĐTB lên tới 6-6,5, kí sinh nội bào trong ĐTB
  • Tạo bao nang bao quanh
  • Chuyển sang dạng sợi (KN thay đổi, không nhận diện được)

Kiểm soát (Control)

Mất thành phần 1,3-α-glucan: ở dạng ngủ yên, không gây bệnh, nên sống được trong ĐTB (VD: Histoplasma capsulatum)

Ức chế đáp ứng miễn dịch

Tấn công

Tiết độc tố, protease, tổn thương, ngăn cản hàng rào miễn dịch đặc hiệu của ký chủ