- Bảo vệ tế bào nấm khỏi sự thực bào và từ các cytokin được tiết ra trong quá trình thực bào.
- Ức chế đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào và dịch thể
- Ngăn chặn opsonin hóa của bổ thể và kháng thể
Vi nấm ngoại biên
Học lang ben thôi, giác mạc đọc thêm
Ký sinh thật sự: ngoài da, nội tạng
Chủ yếu gây bệnh cơ hội: chấn thương, pH, mồ hôi, hormone và sử dụng kem có nhiều chất béo
Vi nấm sử dụng keratin để phát triển
Vi nấm ngoài da
Sống ký sinh ở những mô keratin như da, tóc, lông, móng. Sử dụng keratin là nguồn dinh dưỡng.
Mầm bệnh có thể từ người, thú, hoặc từ đất.
Yếu tố thuận lợi: môi trường ấm, ẩm ướt, điều kiện vệ sinh kém.
Các rào cản như: tia cực tím, thay đổi ẩm độ, nhiệt độ, các acid béo, thảm sinh vật hoại sinh trên da…
Sau khi vượt qua các rào cản, bảo tử nấm gắn dính với mô keratin
Bào tử nảy mầm, và sợi nấm phát triển theo hình nan hoa ra xung quanh
Lác đồng tiền
Adhesin trên bề mặt bào tử đính nhỏ của vi nấm kết dính với tế bào thượng bì
Sau khi kết dính bào tử đính sẽ phát triển sợi nấm và bào tử đốt
Lác đồng tiền
- Bào tử nảy mầm và phát triển sâu vào lớp sừng với tốc độ nhanh hơn sự bong vảy của lớp sừng.
- Trong khi ở lớp sâu hơn, các bào tử đốt mới được hình thành, ngắn và mỏng hơn bao phủ toàn bộ bề mặt tiếp xúc với vi nấm.
- Lan ra xung quanh để lại da láng ở giữa
Các sản phẩm chuyển hóa của vi nấm lan tỏa vào lớp malphigi sẽ tạo thành hồng ban, nang, mụn mủ, và ngứa
Enzyme
Protease tiêu hủy các mô keratin xung quanh thành oligopeptide đồng hóa hoặc các amino acid
Protease có tính đặc hiệu ký chủ cao, nên sẽ giảm hoạt tính sinh lý khi ký sinh trên ký chủ thích hợp.
- Vi nấm ưa thú: gây viêm mạnh ở người → bệnh hết tự nhiên, và tránh được tái nhiễm.
- Vi nấm ưa người: phản ứng viêm nhẹ hơn, bệnh kéo dài, nhưng dễ tái nhiễm
Nồng độ protease thấp trong các bệnh biểu hiện mạn tính
Vi nấm nội tạng
Xâm nhập qua đường hô hấp, hoặc các vết trầy xước trên da, niêm mạc do chấn thương hoặc thủ thuật.
Vượt qua sự đào thải của tế bào có lông chuyển ở đường hô hấp.
Thoát qua được sự thực bào của đại thực bào
Hướng phát triển:
- Tại chỗ, hoặc theo dòng máu tới cơ quan khác
- Ký sinh nội tế bào trong đại thực bào, hoặc ký sinh ngoài tế bào.
- Phát triển thành hạt men hoặc nấm sợi
Điều chỉnh pH
Thay đổi pH không những cản trở hoạt động thực bào mà còn ảnh hưởng tới sự trình diện kháng nguyên
pH chỉ tăng trong các phagosome chứa tế bào nấm men.
Sự tiết Urease của vi nấm sản sinh ra ammonia, và ion ammonium lan tỏa ra khỏi phagosome, làm tăng pH phần còn lại của tế bào ký chủ
Hấp thu Fe và Ca
Sắt quan trọng trong chuyển hóa các enzyme và các protein chứa heme.
Vi nấm lấy sắt từ môi trường bằng cách hình thành siderophores, kẹp lấy phân tử sắt III và hình thành phức hợp sắt hòa tan
Sự điều chỉnh pH của vi nấm từ 6 – 6,5 quan trọng việc hấp thu sắt của tế bào vi nấm hạt men
pH lớn hơn cản trở sắt tiếp cận với vi nấm
CBP1 quan trong trong hấp thu canxi trong giai đoạn ký sinh nội tế bào
CBP1 làm cho vi nấm có cơ chế đáp ứng quan trọng để tồn tại trong phagolysosome của đại thực bào
Tế bào nấm hạt men (không phải dạng sợi) phóng thích một lượng lớn can xi gắn protein (CBP1) ra môi trường xung quanh.
Thay đổi thành phần TB
Mất thành phần 1,3-α-glucan giúp vi nấm có thể tồn lâu dài trong tế bào ký chủ và không gây hại cho ký chủ.
Còn đủ thành phần 1,3-α- glucan sẽ giúp vi nấm sinh sản bên trong đại thực bào, phá hủy tế bào ký chủ.
Malassezia furfur
Lang ben: không nguy hiểm nhưng hay tái phát, làm giảm thẩm mĩ
Xuất hiện trong máu ở người đang điều trị bằng phương pháp lipid
Sống hoại sinh ở lớp thượng bì, trừ khi có yếu tố cơ hội thì mới gây bệnh:
- Thuỷ phân triglyceride → acid béo: nguồn dinh dưỡng cho nấm (nấm ưa acid béo & keratin)
- Acid béo gây phản ứng ngứa thông qua MD trung gian TB
Ở các vùng da hở: vi nấm tiết ra chất lipid-like trong lớp sừng → ngăn tia cực tím → giảm tổng hợp sắc tố melanin
Ở các vùng da được che kín (chỉ trong giai đoạn đầu nhiễm bệnh, sau đó giảm sắc tố về bình thường)
Aspergillus spp.
Vi nấm xâm nhập vào đường hô hấp
Bào tử nấm bị thực bào bởi đại thực bào, nếu không bị thực bào thì vi nấm sẽ phát triển thành dạng nấm sợi.
Dạng sợi nấm và bào tử đang nảy mầm sẽ bị diệt bởi các bạch cầu trung tính.
Nếu thoát qua được hàng rào bảo vệ của cơ thể vi nấm sẽ xâm nhập nhu mô phổi và mạch máu, đưa đến huyết khối và hoại tử tại chỗ, cũng như theo dòng máu tới các cơ quan khác.
Bám dính vào lớp màng đáy của phế nang bằng cách gắn kết với fibrinogen và laminin của màng đáy.
Sợi tơ nấm tiết ra nhiều sản phẩm chuyển hóa tham gia cơ chế gây bệnh như:
- Gliotoxin
- Elastase
- Phospholipase
- Proteases
- Catalase: phá vỡ hydrogen peroxide
Candida spp.
Sống hoại sinh trên da và niêm mạc
Khả năng gắn kết với mô
Thay đổi hình dạng, làm thay đổi kháng nguyên bề mặt, giúp vi nấm trốn được hàng rào bảo vệ của cơ thể và tác dụng của thuốc kháng nấm
Khả năng gắn kết mô
Khả năng gắn dính vào các mô và các vật dụng khác là cơ chế quan trọng trong giai đoạn đầu gây bệnh của vi nấm.
Khả năng gắn kết thay đổi khác nhau giữa các loại nấm Candia sp., và liên quan với mức độ độc lực của vi nấm
Liên kết:
- Chuyên biệt: ligand– receptor
- Không chuyên biệt: lực tĩnh điện, lực van der Waals
Khả năng biến đổi
Biến đổi từ dạng hạt men sang dạng sợi, là cách đáp ứng của nấm Candida spp. đối với sự thay đổi của môi trường xung quanh vi nấm
Dạng sợi của C. albicans bộc lộ thigmotropism (cảm ứng tiếp xúc), cho phép vi nấm phát triển dọc theo rãnh hoặc qua lỗ nhỏ, giúp xâm nhập qua bề mặt tế bào biểu mô
Các hình dạng khác nhau tạo ra sự khác nhau của các glycoprotein thành tế bào, và tiết các enzym tiêu protein khác nhau.
- Thay đổi độc lực của nấm.
- Làm thay đổi khả năng tiêu diệt vi nấm của bạch cầu trung tính qua cơ chế phụ thuộc oxy.
- Làm thay đổi tính nhạy cảm đối với thuốc kháng nấm.
Bề mặt tế bào
Loại và mức độ glycosyl hóa của các mannoprotein trên bề mặt tế bào vi nấm ảnh hưởng tới tính kỵ nước của tế bào vi nấm, do đó bám dính vào tế bào biểu mô.
Enzymes
Một số tiết enzym aspartyl proteinase, thủy phân protein của ký chủ liên quan tới hàng rào bảo vệ của ký chủ, phá thủng hàng hàng rào bảo vệ của mô liên kết
Một số tiết phospholipase làm tổn thương tế bào ký chủ, giúp Candida spp. xâm lấn mô.
Cryptococus neoformans
Inositol có nhiều trong não, giúp hyaluronic acid trong tế bào nấm gắn với receptor CD44 của ký chủ.
Các yếu tố chính giúp vi nấm gây bệnh:
- Khả năng phát triển ở 370C
- Khả năng tạo ra bào nang dày polysaccharide
- Khả năng gây bệnh phụ thuộc vào hàng rào bảo vệ của ký chủ và động lực của vi nấm.
Bao nang:
- Bảo vệ tế bào nấm khỏi sự thực bào và từ các cytokin được tiết ra trong quá trình thực bào.
- Ức chế đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào và dịch thể
- Ngăn chặn opsonin hóa của bổ thể và kháng thể