Bài IV.2b - Đáp ứng miễn dịch chống đơn bào

Wed, 17 Sep 2025

Đại cương

Các vị trí ký sinh của đơn bào:

  • Đường tiêu hóa
  • Đường niệu – sinh dục
  • Ở máu và mô: xâm nhập khi muỗi, ruồi, rệp đốt

Sự xuất hiện KT đối với đơn bào khác nhau so với KST, con đường Th1:

  • Tăng IgG:
  • Không đổi: IgE và Eosinophil

Chống đơn bào đường ruột

MD bẩm sinh

Hàng rào vật lý, hóa học

  • Lớp nhày ở niêm mạc (mucin): tác dụng bảo vệ, không xâm nhập nhưng lại là nơi khu trú của Entamoeba histolytica (bám lên nhờ CRD)
  • IgA: trung hòa các yếu tố bám dính (Anti-CRD IgA)

Hàng rào các tế bào và bổ thể

  • Tế bào biểu mô khi tổn thương: tiết ra các cytokine và chemokine, thu hút ĐTB tới
  • BC đa nhân, đại thực bào: ROS, NO → thực bào

⇒ Lan rộng ở đáy

E.histolytica tại gan

  • TLRs (chủ yếu TLR3) của tế bào Kupffer nhận diện → IL-1β và IL-18 gây viêm và thu hút BC đa nhân, đại thực bào
  • E. histolytica kích hoạt NLRP3/tế bào Kupffer và đại thực bào → IL-1β và IL-18

MD thích nghi

IgG: Nồng độ KT không tương quan với MD bảo vệ của cơ thể đối với E.histolytica (dù tăng cao thì vẫn bị bệnh)

ĐƯMD tế bào có vai trò khi E.histolytica xâm lấn gan:

  • Phản ứng Th1: IFN-γ (bảo vệ)
  • Phản ứng Th2: IL-4 (tăng tính nhạy cảm)
  • NKT: tiết ra IFN-γ và TNF-α

Đáp ứng MD chống lại Entamoeba histolytica

Cơ chế né tránh hệ MD

Entamoeba histolytica:

  • gắn vào tế bào biểu mô qua Gal/GalNAc lectin
  • Cysteine protease → phá hủy mucin, ức chế IL-1β và IL-18 và tiêu diệt neutrophil

Giardia lamblia:

  • Có nhiều gen khác nhau mã hóa các protein bề mặt Giardia lamblia
  • Kết quả: Giardia thoát khỏi phản ứng miễn dịch cơ thể nhờ biến đổi KN (tương tự giun bỏ áo và thay KN)

Chống đơn bào ký sinh ở máu, mô

Miễn dịch bẩm sinh

Hàng rào thể chất:

  • Tính nhạy cảm của hồng cầu với KST sốt rét:
    • KN Duffy (-): ↓ P.vivax bám lên và xâm nhập vào hồng cầu
      • Bệnh hồng cầu hình liềm (tăng O2 thì biến thành hình liềm): ↓ Plasmodium falciparum , vừa ít nơi để đơn bào phát triển, mà dễ bị ĐTB phát hiện, bắt giữ
  • Đặc hiệu loài: Trong huyết thanh người có yếu tố trypanolytic chống lại Trypanosoma brucei brucei (tác nhân gây bệnh ngủ ở động vật)

Ở châu Phi, CLTN làm tăng tỉ lệ KN Duffy (-), còn lại đáng quan tâm: Plasmodium falciparum

Miễn dịch thích nghi

Miễn dịch dịch thể: quan trọng đối với nhiễm KST sốt rét, Trypanosoma

Miễn dịch tế bào: quan trọng đối với nhiễm Toxoplasma, Leishmania

Bệnh sốt rét

Kí sinh trùng sốt rét xuất hiện trong máu trong 15-30min (thoa trùng) → ít xuất hiện, lưu hành trong máu → KT > trung gian TB

KT chống KN sốt rét:

  • Giảm KST sốt rét lưu hành trong máu
  • Ngăn mảnh trùng xâm nhập hồng cầu

Kết quả:

  • Giảm tỉ lệ mắc, mức độ trầm trọng của bệnh sốt rét ở người lớn trong vùng dịch tễ. Ít khi bị sốt rét ác tính.
  • Giảm truyền bệnh: tiêu diệt bớt thể giao bào

MD thu được không bền vững: người có thể bị sốt rét nhiều lần

KT truyền từ mẹ sang con qua nhau thai, có hiệu quả bảo vệ trong vòng 6-9 tháng sau sinh → vaccine sốt rét chích co trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên

Phức hợp KN-KT (quá mẫn type 3): lưu hành trong huyết thanh, lắng đọng tại cầu thận và gây viêm cầu thận → suy thận

Toxoplasma gondii

Là tác nhân gây bệnh cơ hội, ở người lớn (mẹ) gây bệnh nhẹ, chỉ gây bệnh nặng nếu truyền từ mẹ sang con (con bị nhiễm bẩm sinh)

Rất nhanh sẽ chuyển sang dạng HĐ chậm trong TB

Phân biệt nhiễm cấp tính và mạn tính:

  • IgM: tăng ngày thứ 5, đạt đỉnh sau 1 – 2 tháng
  • IgG: tăng 1-2 tuần, đạt đỉnh sau 12 tuần – 6 tháng

Khi nhiễm mạn, không truyền từ mẹ sang con

IgM và IgG dương: xét nghiệm lặp lại trong 2 - 3 tuần, nhiễm gần đây nếu hiệu giá IgG tăng 4 lần.

Ý nghĩa cho phụ nữ trong việc sinh đẻ, có dự định mang thai, xét nghiệm:

  • IgM, IgG đều âm: hiện tại cô không nhiễm, nhưng mà có thể nhiễm bất kì lúc nào (trứng họ mèo, thịt mèo…) (Có thể trong giai đoạn cửa sổ, xét nghiệm lại sau 1 tuần)
  • Chỉ có IgM: nhiễm cấp, không nên mang thai, nên chờ sau vài tháng
  • Chỉ có IgG: đang nhiễm mạn, không lây truyền từ mẹ sang con
  • Có cả IgM, IgG: nhiễm cấp, chờ thời gian mang thai lại tầm sau 2-3 tuần, xét nghiệm lại, nếu IgG còn đang tăng → chờ vài tháng. Néu IgM đang giảm và IgG giảm thì man thai

Các cơ chế né tránh đáp ứng miễn dịch

Mặt nạ kháng nguyên: Các loài Trypanosoma rũ bỏ kháng nguyên bề mặt tự do hoặc đã gắn kháng thể và tự tạo ra một lớp vỏ mới

Chặn các yếu tố huyết thanh

Vị trí ký sinh nội bào: các đơn bào trên tránh được tác động của kháng thể hoặc miễn dịch tế bào

  • KST sốt rét ở hồng cầu, tế bào gan
  • Leishmania, Toxoplasma ký sinh ở đại thực bào

Biến đổi kháng nguyên: 1 số đơn bào có khả năng thay đổi kháng nguyên bề mặt của chúng

  • Các loài Trypanosoma
  • KST sốt rét

Ức chế miễn dịch:

  • Kiểm soát mức độ sản xuất các cytokines: enzyme GP63 (Leishmania sp.) giảm sản xuất các cytokine IL-1β và IL-18
  • Thúc đẩy đáp ứng Th2 thay vì Th1: ít hiệu quả trong việc tiêu diệt KST (Leishmania sp.)