Bài IV.5 - Thuốc kháng KST

Thu, 18 Sep 2025

Thuốc kháng KST sốt rét

Quan tâm chính:

  • P.falciparum: sốt rét ác tính
  • P.vivax: có thể ngủ ở gan → tái phát xa

Phân loại thuốc kháng KST sốt rét:

  • Thuốc dự phòng: dự phòng, ngăn ngừa cơn sốt rét cấp, chỉ ngăn chặn biểu hiện lâm sàng, nhưng vẫn bị nhiễm (KST vẫn ở gan)
  • Nhóm thuốc kháng KST giai đoạn HC: tấn công giai đoạn hồng cầu
  • Nhóm thuốc kháng KST thể ngủ ở gan: P.vivax, ngăn ngừa tái phát xa

Cơ chế tác động của thuốc phụ thuộc và quá trình xâm nhập, lây nhiễm của Plasmodium:

  1. Thoa trùng (muỗi → người): không có thuốc tác động → không có thuốc dự phòng
  2. Gan: diệt thể ngủ ở gan
  3. Chu trình hồng cầu: cắt cơn sốt rét cấp (khi HC vỡ ra → xuất hiện cơn sốt rét cấp - biểu hiện LS)
  4. Giao tử: ngăn lây lan

Vị trí tác động của thuốc kháng KST (hậu tố -quine):

  • Ức chế chuyển hoá heme: chloroquine, quinine, mefloquine, và artemisinin
  • Ức chế vận chuyển điện tử ở ty thể (các Plasmodium ngủ ở gan ít hoạt động chuyển hoá → ức chế tổng hợp heme,... không phù hợp): primaquine, tafenoquine

Ức chế chuyển hoá heme - Quinine và quinidine

KST sốt rét chuyển hoá:

  • Hấp thu, cắt bỏ thành phần heme, chuyển hoá phần globin → aa
  • Chuyển hoá heme → gây độc tế bào

Thuốc là phân tử base yếu (≈ NH3), không ion hoá → chui qua không bào → proton hoá (≈ NH4+):

  • pH
  • Ức chế trùng hợp heme → hemozoin ⇒ Độc

⇒ Cắt cơn sốt rét cấp

Ngoài ra còn ức chế cắt LK H trong phân tử DNA → ức chế phiên mã, dịch mã DNA

Diệt thể phân liệt ở hồng cầu → không diệt giao bào P.fal (chủ yếu ở Việt Nam) ⇒ Phối hợp thêm thuốc diệt giao bào

Tiêm truyền khi BN ác tính hay khi bị sốt rét 3 tháng đầu thai kì (chống chỉ định với thuốc đầu tay trị sốt rét)

ADR:

  • Hội chứng quinin: rối loạn thị giác (màu, tiền đình, óc tai → ù tai, nhức đầu, buồn nôn)
  • Hạ đường huyết: kích thích tiết insulin, đối tượng bệnh nặng nên dinh dưỡng kém → phải theo dõi đường huyết BN
  • Rối loạn nhịp tim: Q-T kéo dài

Artemisinin

Là lựa chọn hàng đầu trong điều trị KST sốt rét

Cơ chế diệt KST:

  • Bắt giữ lấy Fe → ngăn trùng hợp heme
  • Bắt giữ globin → ngăn KST sử dụng globin
  • Tăng Ca2+ nội bào diệt chết KST sốt rét

Các cấu hình khác nhau của Artemisinin:

  • Artesunate: tan trong nước → tiêm TM
  • Artemether: tan trong dầu → uống hay tiêm bắp

Thòi gian bán huỷ ngắn: nhanh, không dùng dự phòng và cần phối hợp với thuốc khác để kéo dài tác dụng điều trị

Chống chỉ định với phụ nữ 3 tháng đầu thai kì

Ức chế vận chuyển điện tử ở ty thể

Thuốc: Primaquine & Tafenoquine

Cạnh tranh điện tử với chuỗi truyền e:

  • Plasmodium ở gan: chuyển hoá ít, khả năng các tác nhân oxy hoá - khử gây độc yếu
  • Plasmodium trong máu: ngược lại

Primaquine

Tafenoquine

Tác động lên thể ngủ ở gan của P.vivax, P.ovale

Thuốc diệt amip ở ruột

Khả năng hấp thu ảnh hưởng cơ chế diệt amip:

  • Diệt ở ruột: hấp thu kém → ở là lòng ruột nhiều
  • Diệt trong máu: hấp thu tốt, vào máu tốt → diệt amip hệ thống (sốt...)

Hiện tại ở Việt Nam chỉ có 2 thuốc diệt amip hỗn hợp (toàn thân & ruột): Metronidazole và Tinidazole

Metronidazole

Diệt vi khuẩn kị khí và amip vì chúng không có enzyme chuyển hoá kị khí:

  1. Metronidazole được hấp thu dưới dạng không hoạt động
  2. PFOR (chuyển hoá kị khí) chuyển hoá Metronidazole sang dạng hoạt động
  3. Metronidazole chuyển NADPH → NADP+ gây độc tế bào

Chống chỉ định với PN có thai, bệnh TK và nghiện rượu vì thuốc gây ức chế hấp thu acetaldehyde gây ngộ độc rượu

Thuốc kháng giun sán

Cơ chế:

  • Ức chế tạo thành vi ống: không vận chuyển, hấp thu các chất dinh dưỡng
  • Ức chế lên kênh Ca2+, nicotininc: gây liệt cứng → giun bị nhu động ruột đẩy ra
  • Ức chế GABA: liệt mềm
  • Hoạt hoá kênh Cl- → Cl- xâm nhập và gây độc giun sán

Benzidimazoles

Albendazole - Zentel sổ giun:

  • Qua được hàng rào máu não, dùng để điều trị giun hệ thống
  • Sinh khả dụng cao, nhất là khi ăn no, nhiều chất béo:
    • Uống lúc đói: điều tị tại chỗ (đường ruột)
    • Uống lúc no: điều trị hệ thống

Mebendazole - Fugacar sổ giun: Sinh khả dụng thấp → uống lúc nào cũng được

  • Sinh khả dụng thấp

Thiabendazole: độc tính cao → chỉ dùng để trị giun lươn

Triclabendazole: không dùng để sổ giun, chỉ để dùng để trị sán lá gan lớn

Ở những người bị nhiễm giun (VD: điều trị giun lươn), sử dụng thuốc sổ giun (VD: Albendazole) liều cao kéo dài → viêm gan tối cấp (tăng men gan) và suy đa CQ ⇒ Chết

Invermectin

Điều trị giun chỉ, giun lươn, lava migrans dưới da

Thuốc được hấp thu tốt, không qua màng nào và T1/2 dài