Bài 5 - Viêm mạn

Wed, 06 Aug 2025

Viêm mạn

Viêm > 2 tuần do còn tồn bài VK, dị vật trong vết thương

Tiến trình diễn tiến từ viêm cấp thành viêm mạn
Tiến trình diễn tiến từ viêm cấp thành viêm mạn

Tuy vậy có một số trường hợp viêm mạn xuất hiện ngay từ đầu (không thông qua viêm cấp) - nói chung là giết không chết/không loại bỏ được chất độc:

  • VK (lao, phong, giang mai,...) có vỏ lipid dày nên tồn tại bên trong đại thực bào (nhất là các VK kháng acid)
  • VK tiết toxins gây tổn thương (ngay cả sau khi chết)
  • Hoá chất (bụi, giằm, kim, bụi silic...) nên còn quài

Viêm mạn bao gồm 2 bước:

  • Tẩm nhuận Lymphocyte và ĐTB (mủ) - Đặc trưng: do ĐTB không thể giới hạn tổn thương/nhiễm khuẩn nên cách li vùng tổn thương, tạo nên u hạt (granuloma)
  • Sửa chữa mô (sẹo)

Trong viêm cấp thì tb BCTT quan trọng thì ở viêm mạn thì Lymphocyte và ĐTB

Để khu trú, cách li vùng tổn thương nhờ ĐTB (hành sự):

  • U hạt: ĐTB biệt hoá thành tb dạng biểu mô → bắt giữ các mảnh nhỏ. Bao bọc bởi collagen (có thể thê chất vôi calcium)
  • ĐTB liên kết thành tế bào khổng lồ → thực bào mảnh to

Tiến trình diễn tiến từ viêm cấp thành viêm mạn
Tiến trình diễn tiến từ viêm cấp thành viêm mạn

Tái tạo mô, lành sẹo sau viêm

Bắt dầu từ giai đoạn viêm cấp và có thể kéo dài > 2 năm

Sửa chữa mô có 2 kiểu (cùng có, tuỳ đặc diểm vết thương):

  • Tái tạo mô: tổn thương nhỏ, hồi phục gần như bình thường
  • Hình thành sẹo: tổn thương lớn, không có khả năng tái sinh, collagen - mô sẹo thay vào

Chúng đều được chia thành 2 pha:

  • Pha tái cấu trúc: fibroblast, tạo collagen, biểu mô hoá, co kéo vết thương từ 3-4 ngày → 2 tuần
  • Pha lành sẹo: nhiều tuần → 2 năm

Pha tái cấu trúc: 3-4 ngày → 2 tuần

Cục máu đông chứa fibrin và tiểu cầu → nối kết bờ vết thương, ngăn nhiễm khuẩn

Fibrin là khung tạm thời cho collagen và các tế bào mô tái sinh, vì vậy phải được thay thế bởi mô lành (sự tái tạo) hoặc mô sẹo

Mô hạt được lấp đầy các mao mạch mới (sau được biệt hoá thành lớn và vững hơn), được fibroblast và ĐTB bao quanh

ĐTB tiết ra nhiều chất trung gian và cytokine thúc đẩy lành vết thương:

  • TGF-β kích thích fibroblast tổng hợp procollagen
  • Các yếu tố sinh mạch như VEGF (vascular...) và FGF-2 (fibroblast..) kích thích tế bào nội mô mạch máu tạo chồi mao mạch phát triển vào vết thương
  • MMPs thoái hoá và tái cấu trúc các protein nền ngoại bào (collagen, fibrin) tại nơi chấn thương

Biểu mô hoá, biệt hoá nhiều lớp biểu bì, che vết thương lại:

  • Fibroblast: tổng hợp ra collagen (có fibro → collagen bám fibro)
  • Co kéo vết thương: myofibroblast đóng vết thương

Chỉ có pha này mới vừa có biệt hoá, vừa có tạo mao mạch, vừa thái hoá các mô, chất nền ngoại bào

Pha lành sẹo: >2 tuần - 2 năm

Tương tụ pha tái cấu trúc, kéo dài nhiều năm, lâu hơn

Mô sẹo được tái cấu trúc, mao mạch biến mất (sẹo vô mạch)

Tái tạo mô: phục hồi gần bình thường – tổn thương nhỏ, không phức tạp

Hình thành sẹo: là thay thế mô bị phá huỷ bởi mô sẹo

  • Tổn thương rộng, mô không có khả năng tái sinh, abscess, u hạt...
  • Mô sẹo (chủ yếu là collagen) không phục hồi chức năng sinh lý của mô bị tổn thương

Quá trình tái tạo mô/lành sẹo trong viêm mạn
Quá trình tái tạo mô/lành sẹo trong viêm mạn

Hiện tượng xơ hoá

Quá trình xơ hoá
Quá trình xơ hoá

Lành vết thương

Mô sẹo được hình thành từ các sợi collagen. Chỉ trong lành vết thương nguyên phát thì mô sẹo mới biệt hoá, giúp hồi phục tổn thương về như cũ

Nguyên phát

Bao gồm 2 giai đoạn:

  • Viêm cấp: dịch viêm gồm BCTT (nhỏ - nhanh nên có con này), VK & TB chết, hồng cầu, ĐTB
  • Đóng vết thương: Di trú fibroblast tế bào biểu mô tạo collagen bao phủ bề mặt

Lành vết thương nguyên phát
Lành vết thương nguyên phát

Thứ phát

Bao gồm 3 giai đoạn:

  • Viêm cấp:
  • Pha tái cấu trúc: Biểu mô hoá (hình thành mô hạt, di trú fibroblast và tổng hợp collagen). Mô hạt → mô sẹo (collagen) và cuối cùng là co kéo vết thương
  • Pha lành sẹo: hình thành sẹo vô mạch

Lành vết thương thứ phát
Lành vết thương thứ phát

Rối loạn vết thương

Rối loạn lành vết thương do bất thường liên quan đến: – Đáp ứng viêm – Pha tái cấu trúc

Các yếu tố bất lợi cho lành vết thương: – Nhiễm trùng vết thương – Có bệnh lý hay yếu tố bất lợi (tiểu đường, thiếu oxy máu…) – Một số thuốc và tình trạng dinh dưỡng kém

Rối loạn trong đáp ứng viêm

Chảy máu nơi tổn thương làm kéo dài lành vết thương – Các tế bào máu phải được dọn sạch – Fibrin phải được tái hấp thu – Dễ bị nhiễm trùng vết thương, sinh mủ → sẹo xấu, không lành

Cắt lọc mô hoại tử và dị vật, rửa vết thương, kháng sinh

Giảm thể tích tưới máu do co hoặc dãn mạch

Tình trạng dinh dưỡng kém

Thuốc kháng viêm steroids: – Ức chế ĐTB di trú, tiết collagenase – Ức chế fibroblast, giảm tạo mạch, giảm co kéo vết thương và biểu mô hoá

Rối loạn trong pha tái cấu trúc

Rối loạn quá trình sắp xếp chất nền collagen (ở dưới, đùn lên che vết thương lại):

  • Tạo collagen kém: các yếu tố dinh dưỡng (vitamin C, sắt, đồng, calcium…)
  • Bệnh Scorbut (thiếu vitamin C): tạo collagen kém → chậm lành vết thương
  • Tạo collagen quá mức > thoái hoá → sẹo lồi (keloid) hoặc sẹo phì đại (hypertropic scar)

Rối loạn quá trình biểu mô hoá – Biểu mô hoá bị ức chế bởi:

  • thuốc kháng viêm steroids ức chế ĐTB
  • tình trạng giảm oxy máu
  • suy dinh dưỡng (Zn cần cho hoạt tính MMP)

Rối loạn co kéo vết thương:

  • Co kéo vết thương quá mức → tình trạng co cứng (contracture)
  • Vết thương do bỏng, xơ gan (tăng áp cửa, dãn TMTQ), hẹp tá tràng do loét, hẹp thực quản do bỏng hoá chất