Bài 10 - Dung nạp MD & Bệnh lí tự miễn

Thu, 14 Aug 2025

Ôn bài

MD bẩm sinh tham gia đáp ứng ngay lập tức:

  • Thực bào: BC neutrophil, mono bào, đại thực bào
  • Diệt tự nhiên: NK (ngoài ra còn tiết IFN-γ và TNF-α hoạt hoá đtb và tua gai)
  • Giải phóng cytokine

Trong khi đó MD thu được (mắc phải) cần thời gian để phản ứng: lympho B (MD dịch thể) & lympho T (MD qua trung gian TB)

Đặc điểm chính của MD thu được
Đặc điểm chính của MD thu được

Khái niệm

Có 2 TH:

  • Hệ thống MD không chống lại KN bản thân (self-antigens) → tự dung nạp (bất thường: các bệnh tự miễn)
  • Bệnh lý: cơ thể không tạo ra KT (dịch thể & TB) chống lại KN ngoại lai

Dựa vào thời gian & tính chất để chia thành các loại sau:

  • Đặc hiệu: 1 loại KN (bth thì có nhưng giờ thì không)
  • Không đặc hiệu: tất cả KN
  • Tuyệt đối: suốt đời, constant
  • Tương đối: tạm thời

Dung nạp MD chỉ xuất hiện ở các lympho bào T có thụ thể đặc hiệu KN bản thân, dựa vào nơi gặp mà chia làm:

  • Dung nạp MD trung ương: tuỷ xương, tuyến ức
  • Dung nạp MD ngoại biên: da, niêm mạc,...

Dung nạp MD trung ương & ngoại biên
Dung nạp MD trung ương & ngoại biên

Cần sự kết hợp: liều lượng, đường truyền và quy trình gây mẫn cảm → tối ưu đáp ứng MD (VD: Ở chuột, polysaccharide vỏ phế cầu 0,5mg k kích thích nhưng 5x1000-4mg đáp ứng mạnh. K đáp ứng → dung nạp)

Bệnh lao: dung nạp VK Mycobarterium tuberculosis - không phát triển thành thành bệnh

Viêm gan B: TB gan không bị tổn thương nên không xuất hiện triệu chứng dù số lượng virus ở mức cao

Dung nạp MD sinh lí xảy ra đối với các VSV thường trú và thai nhi

Dung nạp MD của lympho T

Vai trò của T điều hoà là vô cùng quan trọng và chủ chốt đối với dung nạp MD trung ương & ngoại biên:

Tế bào T điều hoà - Chức năng & phát triển
Tế bào T điều hoà - Chức năng & phát triển

Chia theo vị trí làm việc:

  • Trung ương: nhận diện KN tự thân
  • Ngoại biên: đáp ứng, biệt hoá, tấn công các KN tự thân

Trung ương

Khi lympho T naive tương tác với KN bản thân (qua MHC), nó sẽ có 2 số phận

  1. Apotosis - chọn lọc âm tính (CD4 & CD8)
  2. Một số CD4 phát triển thành T ĐH, bị ức chế bởi cơ cế dung nạp MD ngoại biên

Dung nạp MD của lympho T trung ương
Dung nạp MD của lympho T trung ương

Ngoại biên

Khi lympho T trưởng thành tương tác với KN bản thân trong các mô ngoại biên, nó sẽ có 3 số phận:

  1. Bất hoạt
  2. Bị T ĐH ức chế
  3. Apotosis

Giải thích: Vì lympho T muốn hoạt hoá cần nhận được 2 tín hiệu: TCR - KN và yếu tố đồng kích thích (B7 - yếu tố quan trọng để hoạt hoá hay ức chế)

Dung nạp MD của lympho T ngoại biên
Dung nạp MD của lympho T ngoại biên

Bất hoạt

Tế bào T nhận diện KN tự thân

  • Không có B7: TCR bất hoạt, T bị phá huỷ bởi protease
  • Có B7: hoạt hoá các thụ thể ức chế:
    • CTLA-4: ức chế B7 của APCs
    • PD-1: chấm dứt đáp ứng của T

Bất hoạt lympho T ngoại biên
Bất hoạt lympho T ngoại biên

Bị T ĐH ức chế

T ĐH ức chế thông qua 3 cơ chế:

  • Sản xuất cytokinin
  • Biểu hiện CTLA-4 ức chế APCs
  • Tiêu thụ nhiều IL-2 (ức chế tb T)

Apotosis

Nhận diện KN tự thân mà thiếu yếu tốt đồng kích thích sẽ sản xuất pro-apoptotic hoặc các thụ thể gây chết, gây apoptosis

Cơ chế apoptosis của lympho T ngoại biên
Cơ chế apoptosis của lympho T ngoại biên

Dung nạp MD của lympho B

Bình thường KN bản thân không tạo kháng thể do thiếu Th và tế bào B

Bệnh LUPUS là sự bất thường của lympho Th và lympho B

Chia theo vị trí làm việc:

  • Trung ương: nhận diện KN tự thân
  • Ngoại biên: đáp ứng, tạo KT đối với KN tự thân

Trung ương

Khi lympho B naive nhận diện KN tự thân ở tuỷ xương có 3 vận mệnh:

  1. Biên tập lại thụ thể tái tổ hợp gen của chuỗi nhẹ globulin (25-50% tb B trưởng thành đã trải qua chỉnh sửa thụ thể)
  2. Chết: chỉnh sửa thất bại → apoptosis
  3. Đáp ứng kém

Dung nạp trung ương của lympho B naive
Dung nạp trung ương của lympho B naive

Ngoại biên

Không có khả năng đáp ứng với KN vì 3 lí do:

  1. Thiếu Th
  2. Apoptosis
  3. Ức chế bởi các thụ thể trên bề mặt tế bào

Dung nạp ngoại biên của lympho B
Dung nạp ngoại biên của lympho B

Bệnh tự miễn - Sự yên lặng MD

Sự yên lặng MD: tự dung nạp của hệ MD đối với các thành phần cơ thể. Các thành phần của cơ thể có thể trở thành chất gây MD khi kết hợp với MHC II, nhờ ức chế, câm lặng bởi:

  • Không có gene mã hoá → thụ thể của lympho để chống lại KN tự thân
  • Loại bỏ các lympho có thụ thể đặc hiệu với KN tự thân
  • Dọn dẹp các KN tự thân (để khỏi đi trình diện lung tung)

Giả thuyết giải thích: trong quá trình hệ MD phát triển và biệt hoá (thai, sơ sinh), KN nào tồn tại cả đời sẽ được dung nạp

Cơ chế gây bệnh:

  • Lắng đọng phức hợp KN-KT gây viêm (type 3)
  • Tế bào T tấn công KN tự thân (type 2)

Có 5 nguyên nhân để thoả mãn các cơ chế trên và gây ra bệnh tự miễn (do sự kết hợp của yếu tố di truyền + kích thích môi trường):

  1. Sự kích thích của tự KN lạ (VD: tế bào bị vỡ → xuất hiện DNA, histon,... dọn dẹp không hết + ĐB gen nên bị trình diện chung với HLA II)
  2. KN ngoại sinh có epitop tương tự KN nội sinh
  3. Tác nhân vật lí, hoá học và vi sinh vật
  4. Đột biến HLA
  5. Tổn thương khả năng kiểm soát của hệ MD

Cơ chế bệnh lí tự miễn
Cơ chế bệnh lí tự miễn

1. Sự kích thích của tự KN lạ

Sự xuất hiện của tự KN mà KN đó không xuất hiện trong máu thời kì bào thai (có thể do chấn thương)

VD:

  • Bệnh viêm mắt giao cảm: 1 bên mắt bị tổn thương, trình diện KN, tạo thành KT đồng thời chống cả 2 mắt (tương tự viêm khớp đối xứng)

2. KN ngoại sinh có epitop tương tự KN nội sinh

Cơ thể tạo KT chống lại KN ngoại sinh (VD: EBV,...) sẵn chống luôn KT nội sinh

Ví dụ: Bệnh thấp tim chất hexosamine có trong liên cầu tan huyết nhóm A cũng có trong glucoprotein ở van tim → kháng thể kháng liên cầu, kháng luôn van tim

3. Tác nhân vật lí, hoá học và vi sinh vật

Cơ chế vi khuẩn có thể khởi động bệnh lí tự miễn
Cơ chế vi khuẩn có thể khởi động bệnh lí tự miễn

4. Đột biến HLA

5. Tổn thương khả năng kiểm soát của hệ MD

Tác nhân nhiễm bệnh cơ hội

VSV thường trú

Khoảng 1014 vi khuẩn, virus thường trú sống cộng sinh với con người. Mặc dù chúng được các tb lympho nhận diện nhưng lại được dung nạp qua T điều hoà (ngoại biên)

Bệnh lao (gây ra bởi mtb - mycobacterium tuberculosis): thực nghiệm chứng minh rằng gia tăng tế bào lympho T chỉ gây tổn thương đến cơ thể mà không gây tổn hại gì cho Mtb

Thai nhi

50% gene bố → KN xa lạ; thai nhi phát triển bình thường được là nhờ mẹ dung nạp MD

Cơ chế:

  • Gene bố → T điều hoà (đặc hiệu cho KN bố) ở ngoại biên suốt thai kì
  • trình diện KN kém trong nhau thai
  • không tạo Th1 trong tử cung