Ôn bài
MD bẩm sinh tham gia đáp ứng ngay lập tức:
- Thực bào: BC neutrophil, mono bào, đại thực bào
- Diệt tự nhiên: NK (ngoài ra còn tiết IFN-γ và TNF-α hoạt hoá đtb và tua gai)
- Giải phóng cytokine
Trong khi đó MD thu được (mắc phải) cần thời gian để phản ứng: lympho B (MD dịch thể) & lympho T (MD qua trung gian TB)
Khái niệm
Có 2 TH:
- Hệ thống MD không chống lại KN bản thân (self-antigens) → tự dung nạp (bất thường: các bệnh tự miễn)
- Bệnh lý: cơ thể không tạo ra KT (dịch thể & TB) chống lại KN ngoại lai
Dựa vào thời gian & tính chất để chia thành các loại sau:
- Đặc hiệu: 1 loại KN (bth thì có nhưng giờ thì không)
- Không đặc hiệu: tất cả KN
- Tuyệt đối: suốt đời, constant
- Tương đối: tạm thời
Dung nạp MD chỉ xuất hiện ở các lympho bào T có thụ thể đặc hiệu KN bản thân, dựa vào nơi gặp mà chia làm:
- Dung nạp MD trung ương: tuỷ xương, tuyến ức
- Dung nạp MD ngoại biên: da, niêm mạc,...
Cần sự kết hợp: liều lượng, đường truyền và quy trình gây mẫn cảm → tối ưu đáp ứng MD (VD: Ở chuột, polysaccharide vỏ phế cầu 0,5mg k kích thích nhưng 5x1000-4mg đáp ứng mạnh. K đáp ứng → dung nạp)
Bệnh lao: dung nạp VK Mycobarterium tuberculosis - không phát triển thành thành bệnh
Viêm gan B: TB gan không bị tổn thương nên không xuất hiện triệu chứng dù số lượng virus ở mức cao
Dung nạp MD sinh lí xảy ra đối với các VSV thường trú và thai nhi
Dung nạp MD của lympho T
Vai trò của T điều hoà là vô cùng quan trọng và chủ chốt đối với dung nạp MD trung ương & ngoại biên:
Chia theo vị trí làm việc:
- Trung ương: nhận diện KN tự thân
- Ngoại biên: đáp ứng, biệt hoá, tấn công các KN tự thân
Trung ương
Khi lympho T naive tương tác với KN bản thân (qua MHC), nó sẽ có 2 số phận
- Apotosis - chọn lọc âm tính (CD4 & CD8)
- Một số CD4 phát triển thành T ĐH, bị ức chế bởi cơ cế dung nạp MD ngoại biên
Ngoại biên
Khi lympho T trưởng thành tương tác với KN bản thân trong các mô ngoại biên, nó sẽ có 3 số phận:
- Bất hoạt
- Bị T ĐH ức chế
- Apotosis
Giải thích: Vì lympho T muốn hoạt hoá cần nhận được 2 tín hiệu: TCR - KN và yếu tố đồng kích thích (B7 - yếu tố quan trọng để hoạt hoá hay ức chế)
Bất hoạt
Tế bào T nhận diện KN tự thân
- Không có B7: TCR bất hoạt, T bị phá huỷ bởi protease
- Có B7: hoạt hoá các thụ thể ức chế:
- CTLA-4: ức chế B7 của APCs
- PD-1: chấm dứt đáp ứng của T
Bị T ĐH ức chế
T ĐH ức chế thông qua 3 cơ chế:
- Sản xuất cytokinin
- Biểu hiện CTLA-4 ức chế APCs
- Tiêu thụ nhiều IL-2 (ức chế tb T)
Apotosis
Nhận diện KN tự thân mà thiếu yếu tốt đồng kích thích sẽ sản xuất pro-apoptotic hoặc các thụ thể gây chết, gây apoptosis
Dung nạp MD của lympho B
Bình thường KN bản thân không tạo kháng thể do thiếu Th và tế bào B
Bệnh LUPUS là sự bất thường của lympho Th và lympho B
Chia theo vị trí làm việc:
- Trung ương: nhận diện KN tự thân
- Ngoại biên: đáp ứng, tạo KT đối với KN tự thân
Trung ương
Khi lympho B naive nhận diện KN tự thân ở tuỷ xương có 3 vận mệnh:
- Biên tập lại thụ thể tái tổ hợp gen của chuỗi nhẹ globulin (25-50% tb B trưởng thành đã trải qua chỉnh sửa thụ thể)
- Chết: chỉnh sửa thất bại → apoptosis
- Đáp ứng kém
Ngoại biên
Không có khả năng đáp ứng với KN vì 3 lí do:
- Thiếu Th
- Apoptosis
- Ức chế bởi các thụ thể trên bề mặt tế bào
Bệnh tự miễn - Sự yên lặng MD
Sự yên lặng MD: tự dung nạp của hệ MD đối với các thành phần cơ thể. Các thành phần của cơ thể có thể trở thành chất gây MD khi kết hợp với MHC II, nhờ ức chế, câm lặng bởi:
- Không có gene mã hoá → thụ thể của lympho để chống lại KN tự thân
- Loại bỏ các lympho có thụ thể đặc hiệu với KN tự thân
- Dọn dẹp các KN tự thân (để khỏi đi trình diện lung tung)
Giả thuyết giải thích: trong quá trình hệ MD phát triển và biệt hoá (thai, sơ sinh), KN nào tồn tại cả đời sẽ được dung nạp
Cơ chế gây bệnh:
- Lắng đọng phức hợp KN-KT gây viêm (type 3)
- Tế bào T tấn công KN tự thân (type 2)
Có 5 nguyên nhân để thoả mãn các cơ chế trên và gây ra bệnh tự miễn (do sự kết hợp của yếu tố di truyền + kích thích môi trường):
- Sự kích thích của tự KN lạ (VD: tế bào bị vỡ → xuất hiện DNA, histon,... dọn dẹp không hết + ĐB gen nên bị trình diện chung với HLA II)
- KN ngoại sinh có epitop tương tự KN nội sinh
- Tác nhân vật lí, hoá học và vi sinh vật
- Đột biến HLA
- Tổn thương khả năng kiểm soát của hệ MD
1. Sự kích thích của tự KN lạ
Sự xuất hiện của tự KN mà KN đó không xuất hiện trong máu thời kì bào thai (có thể do chấn thương)
VD:
- Bệnh viêm mắt giao cảm: 1 bên mắt bị tổn thương, trình diện KN, tạo thành KT đồng thời chống cả 2 mắt (tương tự viêm khớp đối xứng)
2. KN ngoại sinh có epitop tương tự KN nội sinh
Cơ thể tạo KT chống lại KN ngoại sinh (VD: EBV,...) sẵn chống luôn KT nội sinh
Ví dụ: Bệnh thấp tim chất hexosamine có trong liên cầu tan huyết nhóm A cũng có trong glucoprotein ở van tim → kháng thể kháng liên cầu, kháng luôn van tim
3. Tác nhân vật lí, hoá học và vi sinh vật
4. Đột biến HLA
5. Tổn thương khả năng kiểm soát của hệ MD
Tác nhân nhiễm bệnh cơ hội
VSV thường trú
Khoảng 1014 vi khuẩn, virus thường trú sống cộng sinh với con người. Mặc dù chúng được các tb lympho nhận diện nhưng lại được dung nạp qua T điều hoà (ngoại biên)
Bệnh lao (gây ra bởi mtb - mycobacterium tuberculosis): thực nghiệm chứng minh rằng gia tăng tế bào lympho T chỉ gây tổn thương đến cơ thể mà không gây tổn hại gì cho Mtb
Thai nhi
50% gene bố → KN xa lạ; thai nhi phát triển bình thường được là nhờ mẹ dung nạp MD
Cơ chế:
- Gene bố → T điều hoà (đặc hiệu cho KN bố) ở ngoại biên suốt thai kì
- trình diện KN kém trong nhau thai
- không tạo Th1 trong tử cung