Các bệnh do SGMD bẩm sinh:
- Bruton (NST X): đột biến BTK (Bruton’s tyrosine kinase) mất tín hiệu từ thụ thể lympho B (tyrosine) → lympho B kém/không trưởng thành
- Di George (mất vùng NST 22q11): suy giảm nguyên phát ở cơ quan phát triển lympho T → không/ít lympho T
- Chédiak-Higash hay u hạt mạn (NST X): tổn thương lysosome + các gốc oxy hoá để oxy hoá VK + MPO → ức chế hệ thống bổ thể
Các bệnh do SGMD thích nghi:
- HIV: gp41 (hoà) và gp120 (bám)
Suy giảm MD
Cơ thể không đáp ứng hay đáp ứng yếu với VSV gây ra nhiễm trùng nặng
Do các tổn thương nguyên phát hay thứ phát của 1 hay nhiều thành phần của hệ MD
Bệnh nhân tăng mức độ nhạy cảm với nhiễm vi sinh vật:
- Nhiễm khuẩn mạn và lặp đi lặp lại
- Nhiễm nấm Candida
- Không đáp ứng với phác đồ kháng sinh chuẩn
- Nhiễm khuẩn cơ hội: mấy con bình thường có lợi
Bệnh nhân cũng nhạy cảm với một số ung thư (nhất là các ung thư do virus sinh ung thư)
Bệnh nhân SGMD cũng liên quan đến tăng tỷ lệ bệnh tự miễn ở BN
Phân loại: suy giảm MD bẩm sinh, MD mắc phải
Suy giảm MD bẩm sinh
Do đột biến ở 1 hoặc 2 gene
Một số rối loạn làm tăng đáng kể tỷ lệ nhiễm trùng và tử vong (nếu không được khắc phục)
Đột biến ở gene lặn liên kết với NST giới tính X là các rối loạn nguyên phát đầu tiên được phát hiện
Phần lớn các SGMDBS là do di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường.
Nếu cha mẹ có mối quan hệ cận huyết thì đời con thường suy giảm miễn dịch bẩm sinh
Phân loại dựa trên các dòng TB bị tổn thương
Dòng Lympho B
Tổn thương:
- Số lượng/chất lượng của lympho B suy giảm
- Lympho T thường không bị ảnh hưởng
Dòng Lympho T
Tổn thương:
- Số lượng và chất lượng lympho T
- Số lượng lympho B & sản xuất K
Phối hợp nặng (SICD)
Bất thường trong sự phát triển từ các TB gốc dòng lympho hay bất thường ở các giai đoạn sớm của quá trình biệt hóa thành tiền lympho T và tiền lympho B
Gây ra:
- SGMD nghiêm trọng ở cả 2 dòng lympho T và lympho B
- SGMD một phần và ảnh hưởng lympho T nặng hơn lympho B
TB thực bào & bổ thể
Tổn thương: các tế bào khác như TB thực bào, BC hạt trung tính
Chẩn đoán
SGMD lympho T nguyên phát:
- Giảm số lượng lympho T ngoại biên (flow cytometry với CD3, CD4, và CD8 monoclonal antibodies. )
- Giảm đáp ứng tăng sinh lympho T (vd chất gây phân bào phytohemagglutinin, concanavaline…)
- Không có/kém phản ứng quá mẫn muộn ở da với K vi sinh ( Tuberculin ,Candida antigens).
SGMD lympho B nguyên phát:
- Giảm lympho B ngoại biên (immunofluorescence với CD19, CD20,CD22 )
- Giảm lượng immunoglobulin máu (< 200 mg/dL)
- Giảm đáp ứng tạo KT với vaccin (Tetanus toxoid, Diphtheria toxoid, Haemophilus influenzae type B, hay vaccines vi sinh chết)
Khác:
- Test in vitro: tests đánh giá chức năng bạch cầu trung tính và bổ thể
- Ủ bach cầu với dihydrorhodamine 123 (DHR) và catalase sau khi hoat hóa với phorbol 12‐myristate 13‐acetate (PMA) để đánh giá chức năng bùng nổ gốc oxi của bạch cầu → chỉ số thấp hơn bình thường
- Khả năng bạch cầu hạt oxi hóa DHR thành rhodamine đươc phát hiện bởi flow cytometry.
- Test phát hiện đột biến gen tương thích
Điều trị
Bổ sung thụ động:
- Thiếu cái gì bổ sung cái đó có hiệu quả nhất thời: tb MD ,Cytokines hay enzymes,...
- Phải được nhắc lại theo định kỳ vì các tế bào hay phân tử tiêm vào có thời gian bán hủy giới hạn
Công nghệ di truyền:
- Các TB suy giảm được thay thế
- Sữa chữa các gene chức năng của TB bệnh
Suy giảm MD mắc phải
Xảy ra bất cứ thời gian nào của cuộc đời, phụ thuộc vào lúc tiếp xúc với tác nhân gây bệnh
Do khiếm khuyết trong hệ thống MD gây ra bởi các nhân tố môi trường trong đời sống:
- Nguyên nhân thứ phát thường gặp ở các nước giàu: ung thư liên quan tuỷ xương (bệnh BC) & các phương pháp điều trị
- Các thuốc ức chế MD, thuốc kháng, ức chế viêm
- Suy dinh dưỡng protein-calorie: phổ biến ở các nước nghèo
Bệnh Bruton (Aγglobulinemia LK X)
Liên kết NST X:
- Đột biến BTK (Bruton’s tyrosine kinase)
- Mất khả năng truyền tín hiệu từ thụ thể lympho B (tyrosine) → lympho B kém/không trưởng thành, ít KT
Chẩn đoán:
- Số lượng các KT giảm hàng loạt
Hội chứng Di George
Mất vùng NST 22q11 → Chẩn đoán bằng việc dò 22q11
Suy giảm nguyên phát ở cơ quan phát triển lympho T → không/ít lympho T
Triệu chứng lâm sàng:
- Tứ chứng Fallot, dị tật tim
- Dị dạng khuôn mặt
- Giảm sản tuyến ức, tuyến cận giáp...
- Tâm thần
Bệnh Chédiak-Higash (u hạt mạn)
Liên kết NST X
- Tổn thương Lysosomal Trafficking protein: rối loạn hình thành & vận chuyển lysosome + các gốc oxy hoá để oxy hoá VK
- Thiếu myeloperoxidase (MPO)
Hội chứng HIV
Nhờ gp41 và gp120 mà virus HIV gắn vào thụ thể chemokine và CD4 (không phải CD4L)
Chu kỳ sống của HIV tấn công TCD4:
- Virion gắn lên CD4 và thụ thể chemokine để xâm nhập vào bào tương
- Tổng hợp proviral DNA
- Tích hợp provirus vào genome của TCD4
- Khi cytokin hoạt hoá TCD4, gen virus được phiên, dịch mã và virus HIV đâm chồi
Cơ chế bệnh sinh:
- Virus xâm nhập nguyên phát vào tb tua gai và lympho T ngoại biên
- Di chuyển đến các mô lympho (VD: hạch bạch huyết)
- Nhiễm vào máu lan tràn khắp cơ thể
- Đáp ứng MD: tb B sản xuất KT & tb CTL độc chuyên biệt với tb nhiễm HIV
- Tiềm ẩn lâm sàng: nhiễm trùng mạn, virus bị nhốt trong mô ở nang bởi TB tua ở nang
- Nếu nhiễm các vi khuẩn khác (cơ hội), kích thích hệ MD, CD4 phiên mã, dịch mã, tạo cơ hội cho virus HIV nhân lên
- AIDS: phá huỷ mô lympho T, sụt giảm TCD4+