Trình diện KN cho Lympho T qua MHC
Cơ chế hoạt hoá lympho T
Hai loại DUMD qua trung gian lympho T
Sự hình thành và chức năng của T CD4+ hành sự
Tế bào Th1
Các tế bào Th1 tạo ra IFN-γ, kích hoạt con đường cổ điển của đại thực bào (M1) tiêu diệt các vi khuẩn bị thực bào. Ở một số loài, IFN-γ kích thích sản xuất kháng thể IgG, nhưng trong trường hợp này các tế bào T giúp đỡ nang có thể mới là nguồn cung cấp
Các tế bào Th1 nhận diện các kháng nguyên của vi sinh vật trên các đại thực bào. Bên cạnh IFN-γ, CD40L của Th1 gắn kết với CD40 của đại thực bào, làm hoạt hóa đại thực bào (M1). Các đại thực bào được kích hoạt cũng tiết TNF, IL-1 và chemokine (đáp ứng viêm) và IL-12, thúc đẩy biệt hoá Th1. Các đại thực bào này cũng biểu lộ nhiều hơn các phân tử MHC và các đồng kích thích, giúp tăng cường hơn nữa các đáp ứng của tế bào T
IFN-γ thúc đẩy biệt hoá Th1, ức chế sự biệt hoá của tế bào Th2 và Th17. Do đó, IFN-γ phân cực tăng dần đáp ứng theo hướng của phân nhóm Th1.
Tế bào Th2
Chức năng của tế bào Th2. Các tế bào Th2 tạo ra các cytokine như IL-4, IL-5, IL-13. IL-4 và IL-13 tác động lên các tế bào B để kích thích sản xuất chủ yếu các kháng thể IgE, các kháng thể này liên kết với các tế bào mast. Việc sản xuất kháng thể có thể được hỗ trợ bởi các tế bào Tfh tạo ra các cytokine Th2 (cư trú trong các cơ quan bạch huyết), chứ không phải bởi các tế bào Th2 cổ điển. IL-5 kích hoạt bạch cầu ái toan, là tế bào rất quan trọng trong việc tiêu diệt giun sán.
Hoạt hoá đại thực bào theo con đường cổ điển và thay thế. Các đại thực bào hoạt hóa theo con đường cổ điển (M1) được tạo ra bởi các sản phẩm vi sinh liên kết với TLR và bởi các cytokine, đặc biệt là interferon-γ (IFN-γ), các đại thực bào dạng này có khả năng diệt vi sinh vật và gây viêm. Các đại thực bào hoạt hóa theo con đường thay thế (M2) được tạo ra bởi interleukin-4 (IL-4) và IL-13 (được sản xuất bởi một số phân nhóm tế bào lympho T và các bạch cầu khác) và rất quan trọng trong việc sửa chữa mô và xơ hóa
Sự biệt hóa tế bào T CD4+ sơ khai thành tế bào Th2 được kích thích bởi IL-4, IL-4 có thể được sản xuất bởi tế bào mast, tế bào mô khác, và tế bào T ở những nơi nhiễm giun sán. Sự kết hợp của kích thích kháng nguyên và IL-4 kích hoạt các yếu tố phiên mã GATA-3 và Stat6, cùng nhau thúc đẩy sự biệt hóa thành phân nhóm Th2. Những tế bào này tạo ra nhiều IL-4 hơn và từ đó khuếch đại thêm đáp ứng Th2.
CÂN BẰNG GIỮA Th1/Th2
Cân bằng giữa kích hoạt tế bào Th1 và Th2 xác định kết quả của nhiễm trùng nội bào. Các tế bào lympho T CD4+ sơ khai có thể biệt hóa thành các tế bào Th1, kích hoạt các thực bào để tiêu diệt các vi sinh vật bị nuốt vào, hoặc thành các tế bào Th2, ức chế kích hoạt đại thực bào cổ điển. Sự cân bằng giữa hai phân nhóm này có thể ảnh hưởng đến kết quả của nhiễm trùng, như được minh họa bằng nhiễm trùng Leishmania ở chuột và bệnh phong ở người.
Nhiễm Mycobacterium leprae Thể phong củ: Th1 chiếm ưu thế
- Ít vi khuẩn
- Tổn thương ít Thể phong u: Th2 chiếm ưu thế
- Nhiều vi khuẩn
- Tổn thương nhiều
Tế bào Th17
Chức năng của tế bào Th17. Các tế bào Th17 sản xuất cytokine interleukin-17 (IL-17), gây ra sự sản xuất chemokine và các cytokine khác từ nhiều loại tế bào, và huy động bạch cầu đa nhân trung tính (tế bào mono không được minh họa) di chuyển đến vị trí viêm. Một số cytokine được tạo ra bởi các tế bào Th17, đặc biệt là IL22, có chức năng duy trì chức năng hàng rào biểu mô trong đường ruột và các mô khác.
Sự hình thành tế bào Th17 từ tế bào CD4+ sơ khai được thúc đẩy bởi các cytokine là IL-1, IL-6 và IL-23, tiết ra bởi các tế bào APC trong đáp ứng với glycan nấm, peptidoglycan và lipopeptide của vi khuẩn. Một cytokine khác, TGF-β, cũng tham gia vào quá trình này. Một điều thú vị là, TGF-β là một chất ức chế mạnh mẽ của đáp ứng miễn dịch, nhưng khi hiện diện cùng với IL-6 hoặc IL-1, nó lại thúc đẩy sự phát triển của tế bào Th17.