Bệnh Lupus
Thông tin bệnh án
Giới thiệu
Bệnh tự miễn:
- Hệ MD cơ thể nhầm lẫn mô bình thường thành lạ và tấn công chúng, gây viêm ảnh hưởng đến nhiều phần cơ thể, vị trí bị ảnh hưởng phụ thuộc vào loại bệnh tự miễn của BN.
- Dấu hiệu: ốm, sốt, đau cơ, đau khớp, phù, bất thường ở da, đau bụng, bất thường tiêu hóa và sưng phù các tuyến, các triệu chứng có thể nhẹ hoặc nặng. Bệnh phổ biến ở phụ nữ và liên quan đến bệnh sử gia đình.
Bệnh Lupus là bệnh lý tự miễn ảnh hưởng đến da, viêm mô liên kết và cơ thể thường sản xuất ra các tự kháng thể tấn công vào các cơ quan khác nhau của bệnh nhân như thận, khớp, hệ thần kinh, tế bào máu. Các biến chứng của bệnh Lupus tại các cơ quan trên cơ thể như sau:
- Phát ban ở những bộ phận thường tiếp xúc với ánh sáng mặt trời
- Đau các khớp nhỏ ở bàn tay, bàn chân và di chuyển từ khớp này sang khớp khác
- Bị bệnh lý về thận như viêm thận gây tiểu ra đạm, ra máu
- Ảnh hưởng đến hệ thần kinh gây ra đau đầu, lo lắng,...
- Huyết áp cao
XN tự kháng thể
Độ nhạy để tầm soát, độ đặc hiệu (có bị âm tính, dương tính giả) để chẩn đoán, xác định bệnh
ANA (Antinuclear antibodies): KT kháng nhân, nhạy cao (bắt lầm hơn bị sót) nhắm vào thành phần bình thường trong nhân TB (histone, protein & dsDNA) - không đặc hiệu do các DNA từ TB vỡ ra (bth) và hệ MD đến dọn dẹp nhưng hông hết nên bị trình diện tự KT ⇒ Sàng lọc (không có ANA loại)
anti-dsDNA: KT kháng dsDNA, tấn công vào nucleosome nhân TB - cơ bản của chromatin (đặc hiệu cực cao với lupus, nhất là có thận)
anti-Sm là tự kháng thể gắn kết với ribonucleoprotein được tìm thấy trong nhân tế bào. Độ đặc hiệu cao hơn 99%, nhưng anti-dsDNA nhạy hơn. (có → chắc chắn có, không có thì chưa chắc đã không)
⇒ Đây là các xét nghiệm tự kháng thể quan trọng trong chẩn đoán bệnh lý tự miễn, mà cụ thể là bệnh Lupus ban đỏ. Ở đây các kết quả xét nghiệm đều cao hoặc dương tính, chứng tỏ nghi ngờ của bác sĩ là đúng.
Phải dùng cả 3 XN:
- ANA: nhạy cao, đặc hiệu kém
- anti-dsDNA: nhạy cao, đặc hiệu cao
- anti-Sm: nhạy kém, đặc hiệu cực cao
XN khác
Con đường hoạt hoá bổ thể cổ điển, tiêu thụ c3 và c4 nhiều nhất → dùng cho lupus
Nồng độ bổ thể: C3 và C4 (tới 9) là các protein huyết tương quan trọng của hệ thống bổ thể, giảm khi dòng thác bổ thể đang được hoạt hoá trong phản ứng viêm
Albumin giảm: có thể do tổn thương ở gan, thận,...
Tiểu ra đạm và tiểu ra máu: do tổn thương cầu thận nên các thành phần này đi vào trong nước tiểu
Thiếu máu, giảm bạch cầu và hồng cầu: do tự kháng thể bám lên
Cơ chế gây bệnh
Do các đột biến gen + tác nhân môi trường (tia UV, nhiễm virus, hút thuốc,...) sẽ gây tổn thương DNA tế bào và apoptosis (Bệnh nhân tiếp xúc nhiều với tia UV nên lớp tế bào sừng của thượng bì đã đi vào apoptosis) Khi hệ thống miễn dịch không đáp ứng đủ mạnh để loại bỏ các mảnh vỡ tế bào, do ĐB gen/EBV kích hoạt HLA lớp 2, trình diện KN cho tế bào Th rồi hoạt hoá lympho B, tạo ra ngày càng nhiều tự kháng thể.
Các tự kháng thể có thể gắn với kháng nguyên để tạo phức hợp miễn dịch (quá mẫn type III) hoặc gắn lên trên các tế bào hay mô bình thường (quá mẫn type II), gây viêm ở các cơ quan khác nhau:
- Tăng HA: do tổn thương thận, viêm mạn mạch máu.
- Tổn thương da: tia UV → apoptosis và giải phóng KN nhân.
- Tổn thương khớp:
- Tổn thương thận: lắng đọng KT, phức hợp MD ở cầu thận lâu dài dẫn tới suy thận.
- Thiếu máu: xuất hiện tự KT hồng cầu → trầm trọng gây khó thở, suy tim.
- Giảm BC máu: xuất hiện tự KT BC.
- Giảm TC máu → trầm trọng gây xuất huyết dưới da.
Tổn thương TB: thông thường do KT gắn lên các TB → type II
Tổn thương mô: thông thường do KT-KN → gây viêm tại chỗ ấy → tổn thương mô (rộng) → type III
Đánh giá kết quả XN tự KT và kết quả bổ thể
Thành phần C3, C4 của bổ thể thấp → có sự hoạt hóa bổ thể để dọn dẹp các mảnh KN nhân dẫn đến phân cắt các thành phần C3, C4, gan sản xuất không kịp.
ANA (hiệu giá ít thay đổi trong quá trình bệnh) dùng tầm soát bệnh “đầu tay”, độ nhạy cao (90% với SLE) nhưng độ đặc hiệu không cao (do có thể có các bệnh khác: đa xơ cứng,…).
Anti-dsDNA (độ nặng tỉ lệ hiệu giá KT này, dùng theo dõi bệnh) độ nhạy thấp với SLE nhưng độ đặc hiệu khá cao với SLE (trên 80%).
Anti-Sm có độ nhạy thấp nhất (khoảng 30% người SLE) nhưng đặc hiệu cao với SLE (80 – 90%).
⇒ SLE.
Rối loạn xảy ra trong hệ thống MD của cơ thể
Bất thường bổ thể C1, C2, C4 → ảnh hưởng opsonin hóa TB apoptotic → protein và vật liệu nhân gây mẫn cảm với hệ MD → tạo đáp ứng MD.
Bất thường gen MHC, gen integrin.
APC bắt giữ protein nhân (histone, dsDNA, sm, RO/SS-A), TBC (RO), màng (Cardiolipin, TC) → trình diện và hoạt hóa Th ở hạch gần đó. IL-4 tiết ra giúp biệt hóa theo hướng Th2 → MDDT → hoạt hóa B thành tương bào tạo tự KT, phần lớn tấn công ANA. Tự KT cũng tạo thành phức hợp MD khi gặp KN. Phức hợp MD gắn lên thụ thể Fc ở tế bào MD kích thích sx tiết cytokine gây viêm, tự KT gắn trực tiếp KN trên bề mặt KN cũng hoạt hóa bổ thể và kích thích TB sx cytokine. Các TB MD gần đó cũng mẫn cảm với tự KN nên khi gắn với KN thông qua TLR thì cũng tiết cytokine gây viêm (IFN, TNF-α) → gây viêm.
Cơ thể có thể hồi phục khi viêm được kìm hãm, khi có sự tiếp xúc với tự KN lại lần nữa (do apoptosis khi tiếp xúc UV, nhiễm trùng, stress, phẫu thuật, có thai). Người SLE có sẵn nguyên tương bào sản xuất tự KT, TB T nhiều hơn người bình thường khi cần tạo tự KT.
Quyết định của Bộ Y tế
Chính:
- Sốc phản vệ thì vào cấp cứu ngay nếu cần thiết
- Chỉ dùng adrenalin từ phản vệ độ 2 trở lên
- Sau khi xử trí xong, lưu lại BV thêm ít nhất 24h để theo dõi đo huyết áp
Hộp thuốc chống sốc phản vệ cần có:
- Bảng in phác đồ cấp cứu
- Kiêm tim
- Adrenalin 1mL
- Bông tiệt trùng tẩm cồn
- Dây garo
- Nước cất
- Methyl…
- Diphenyl…
Trang thiết bị y tế (cơ sở khám, chữa bệnh):
- Dụng cụ đặt nội khí quản
- Oxy
- Dung dịch tiêm truyền (VD: NaCl)
- Sabutamol
Lưu ý để hạn chế gây sốc phản vệ cho BN:
- Chỉ dùng đường tiêm nếu không thể dùng đường uống
- Không cho lại các thành phần dị ứng…