Các dạng tổn thương DNA và cơ chế sửa chữa
Tổn thương DNA là không thể tránh khỏi trong quá trình sống, do:
- Sai sót trong quá trình nhân đôi TB
- Tiếp xúc với các chất gây đột biến:
- Sinh ra trong quá trình chuyển hóa của cơ thể
- Chất hóa học, tia cực tím hoặc bức xạ ion hóa và tác nhân sinh học (virus, vi khuẩn): Chủ yếu
Ở Việt Nam, ung thư nhiều nhất là ung thư gan
Mỗi ngày xảy ra khoảng 104 → 106 tổn thương DNA. Hậu quả của những tổn thương DNA
- Tích lũy các ĐB dần theo thời gian, tạo ra những protein có chức năng không phù hợp, gây bệnh lý
- ĐB xảy ra ở TB mầm sinh dục: di truyền cho thế hệ sau
Bệnh lão nhi (progeria)
- Bệnh lý di truyền theo gen lặn
- Xảy ra ĐB điểm ở gen LMNA
- Lão hóa sớm, gầy, trọc đầu, da nhăn
Cơ chế cắt bỏ đoạn DNA bị tổn thương và dùng nhánh đối diện để tạo nên trình tự DNA bình thường, dựa theo nguyên tắc bổ sung
Khi các cơ chế này không hoạt động → tổn thương DNA không được sửa chữa → cơ thể sẽ tích lũy dần các ĐB gây bệnh
ĐB ở các nhóm gen sau dễ gây ra ung thư:
- Gen sửa chữa tổn thương DNA: ĐB mất chức năng
- Các nhóm gen tham gia điều hòa tăng trưởng TB:
- Tiền gen sinh ung / Gen sinh ung: ĐB tăng chức năng
- Gen đè nén bướu: ĐB mất chức năng
- Gen điều hòa chết TB theo lập trình: ĐB tăng chức năng hoặc ĐB mất chức năng
Cơ chế sửa chữa bắt cặp (MMR): MLH1 và MSH2, khi đột biến gây ung thư đại tràng
HC Lynch (hay UT đại trực tràng di truyền không polyp)
Đột biến gen MSH2, MSH6 (2 protein nhóm MMR): tháo xoắn, cắt bỏ nu với sự giúp đỡ của MLH1 endonuclease và PMS2
- HC di truyền: 2-5% UT đại trực tràng
- RL di truyền theo gen trội
- ĐB mất chức năng protein sửa chữa bắt cặp sai (MMR: miss-match repair)
- Các bệnh lý khác: UT nội mạc tử cung, , dạ dày, ruột non, tụy, tuyến tiền liệt, da…
Tiền gen sinh ung, gen sinh ung
Tiền gen sinh ung (proto-oncogene): có trong TB bình thường của cơ thể, chức năng tăng sinh TB Khi tiền gen sinh ung bị ĐB sẽ tăng hoạt động → gen sinh ung
Bản chất của protein sinh ung có thể là/tác động lên bất cứ protein nào trong:
- Growth Factors: EGF, TGF, FGF…
- Thụ thể GF
- Protein dẫn truyền tín hiệu TB
- Protein G
- Những thành phần của chu kỳ TB
- Yếu tố sao chép
Cơ chế hoạt hóa gen sinh ung:
- ĐB chuyển vị gen: tiền gen sinh ung nằm vùng khởi động
- Chèn đoạn gen sinh ung từ virút
- Biểu hiện quá mức protein sinh ung do sự khuếch đại tiền gen sinh ung hoặc gen sinh ung
- ĐB điểm: thay đổi cấu trúc và chức năng của tiền gen sinh ung → sản xuất ra protein sinh ung, tham gia vào quá trình điều hoà và thúc đẩy sự sinh sản TB
Protein dẫn truyền tín hiệu
Protein dẫn truyền tín hiệu: nằm ở mặt trong màng TB, nhận tín hiệu từ thụ thể GF ngoài TB và dẫn truyền về nhân TB
ĐB gen RAS: 15-20% bướu ở người, khác biệt tùy loại bệnh
- 90% carcinôm tuyến của tụy và carcinôm đường mật
- 50% UT đại tràng, nội mạc tử cung và tuyến giáp
- 30% carcinôm tuyến ở phổi và bạch cầu dòng tủy
Dạng ĐB gen RAS thường gặp: ĐB điểm → ức chế GTPase (GTP → GDP) → RAS hoạt động liên tục
- Protein RAS + GDP → bất hoạt
- Protein RAS + GTP → hoạt hóa → liên kết với protein RAF-1 → kích hoạt con đường MAP kinase → MAP kinase hoạt hóa yếu tố sao chép nhân, thúc đẩy sự phân bào
Ở TB bình thường: sự hoạt hóa protein RAS là thoáng qua (men GTPase nội sinh sẽ thủy phân GTP thành GDP) → chuyển RAS từ trạng thái hoạt động thành không hoạt động
Ở TB mang gen RAS bị ĐB: protein Ras được hoạt hóa liên tục và do mất khả năng thủy phân GTP → kích thích TB tăng sinh liên tục
Thụ thể GF
Protein RET được mã hóa từ tiền gen sinh ung RET: đóng vai trò là thụ thể cho TB thần kinh đệm, giúp thúc đẩy sự sống còn TB trong quá trình phát triển TK
Bình thường biểu hiện ở những TB thần kinh-nội tiết:
- TB cận nang tuyến giáp (tế bào C)
- TB vùng tủy thượng thận
- Tiền thân của TB tuyến phó giáp
Bệnh lý do sự ĐB tăng chức năng protein RET
Bệnh Hirschsprung (phình đại tràng bẩm sinh): do ĐB mất chức năng của protein RET nên đám rối TK ruột không phát triển được
- Táo bón kéo dài
- Tắc ruột
Gen đè nén bướu và sự mất dị hợp tử
Chức năng chính: điều hoà sự tăng trưởng TB
Được phát hiện khi nghiên cứu những bệnh hiếm: bướu nguyên bào võng mạc (1 / 20.000 trẻ em)
Có 2 nhóm gen đè nén bướu:
- Thúc đẩy (Promoter): có vai trò điều hòa trực tiếp các gen
sinh ung
- Rb / E2F
- APC / β-catenin
- Chăm sóc bộ gen (caretaker): vai trò sửa chữa những hư hỏng, tổn thương DNA (gen BRCA…)
Gen đè nén bướu Rb
Protein Rb (gen nằm trên NST 13): điểm kiểm soát G1/S
- Trạng thái hoạt hóa: Rb gắn kết và gây bất hoạt yếu tố sao chép E2F → ngăn cản tế bào từ G1 vào S
- Trạng thái bất hoạt: Rb mất chức năng và làm hoạt hóa E2F. E2F sẽ gắn với phần thúc đẩy (promoter) của gen Cyclin E → tăng biểu hiện protein Cyclin E và sự tổng hợp phức hợp Cdk2-cyclin E → thúc đẩy tăng sinh TB
Giả thuyết Knudson – 2 cú đánh
Alfred Knudson (1971): đề xuất ra giả thuyết “2 cú đánh”, cần thiết cho sự bất hoạt cả 2 bản sao của gen đè nén bướu Rb (trên NST 13)
- Thể di truyền:
- Cú đánh đầu tiên: được di truyền
- Vì vậy, chỉ cần thêm 1 cú đánh xảy ra trên bất cứ nguyên bào võng mạc nào cũng có thể tạo nên bướu
- Thể đơn lẻ (hay thể tự phát):
- Cú đánh đầu tiên: bất hoạt 1 trong 2 bản sao của gen Rb ở trong nguyên bào võng mạc (retinoblast)
- Vì vậy, chỉ cần thêm 1 cú đánh xảy ra trên bất cứ nguyên bào võng mạc nào cũng có thể tạo nên bướu
Đặc điểm | Thể di truyền | Thể tự phát |
---|---|---|
Tỉ lệ | 1/3 | 2/3 |
Độ tuổi mắc bệnh | < 1 tuổi | 2-5 tuổi |
Tổn thương | 2 bên mắt | 1 bên mắt |
Lưu ý | Có bệnh lý kèm theo. Bị 2 bên mắt là do toàn bộ TB đã bị ĐB 1 bản sao sẵn | Không |
Gen đè nén bướu: p53
Gen p53: đa chức năng, được ví như “người canh gác bộ gen”, có vai trò trong hơn 50% trường hợp bệnh UT
Chức năng bình thường của gen p53:
- Dừng chu kỳ TB
- Tham gia sửa chữa DNA
- Thúc đẩy chết TB theo lập trình đối với những tổn thương DNA không thể sửa chữa
Kiểu ĐB gen p53: trở nên bất hoạt
- ĐB điểm: vô nghĩa, tạo ra protein mất chức năng
- TB bị nhiễm virus, bị chèn vào bộ gen 1 đoạn gen của virus → tạo ra protein chuyển dạng ác tính TB: gắn kết và giáng hóa p53
- Do protein MDM2 (murine double minute): gây ra sự giáng hóa protein p53
Telomere, Telomerase
Khi không có Telomere, Telomerase:
- Các đầu tận tự do của NST gắn với nhau → gộp NST
- Mất NST ở đầu tận
Telomere: chủ yếu là TTAGGG lặp đi lặp lại ở phần tận cùng của NST
- TTAGGG: không mã hoá protein → khi làm mất sẽ không ảnh hưởng đến thông tin di truyền của TB
- Telomere capping (phức hệ protein - telomere): cuộn lại đầu mút dây giày → ngăn NST kế cận kết hợp với nhau
Giới hạn Hayflick: đoạn Telomere ngắn đi sau nhiều lần phân bào gây apoptosis → số lần phân bào của 1 TB là có giới hạn
Telomerase (ribonucleprotein): tạo chuỗi đơn DNA bằng chuỗi ssRNA làm mẫu → thêm trình tự lặo lại TTAGGG → tăng chiều dại đoạn Telomere
TB mầm (trứng, tinh trùng) và TB gốc: đều có telomerase hoạt động, nhưng chỉ có TB mầm là có nồng độ telomerase đủ nhiều duy trì sự bền vững của bộ gene
TB sinh dưỡng bình thường: không có telomerase
TB ung thư: telomerase hoạt động mạnh
Ứng dụng:
- Chất ức chế Telomerase: tiêu diệt TB ung thư
- Chất hoạt hoá Telomerase: giúp kéo dài đoạn Telomere của TB miễn dịch → chống chọi lại TB ung thư mạnh mẽ
Apoptosis
Caspases: yếu tố khơi mào và gây chết trực tiếp
- Đường nội sinh: ty thể
- Bax, Bak (Bcl): hoạt hoá apoptosis → ti thể giải phóng Cytochrome c & protein pro-apoptotic
- =c=Bcl-2, Bcl-xL</sup≥=: chống lại apoptosis
- Đường ngoại sinh: thụ thể gây chết
- Fas
- Thụ thể yếu tố hoại tử bướu
Gen trong cơ thể chết TB theo lập trình mang theo chức năng:
- Tiền gen sinh ung: Bcl-2
- Gen đè nén bướu: PTEN, p53
p53: hoạt động mã hoá cho protein Bax (thuộc nhóm Bcl) kích hoạt apoptosis. ĐB mất chức năng p53 → mất protein Bax → TB không đi vào apoptosis
Bệnh BC lympho mạn (CLL): ĐB chuyển vị NST 14-18 → tăng biểu hiện protein Bcl-2 (ức chế apoptosis) → TB tăng sinh bình thường nhưng không chết → số lượng TB tích luỹ chậm dần (bệnh mạn tính)
Tiến trình sinh ung
Sinh ung thư gồm 3 pha chính:
- Khởi đầu: xảy ra đột biến
- Thúc đẩy: tích luỹ dần các đột biến
- Tiến triển: hình thành UT giai đoạn sớm
Bệnh UT thường xảy ra ở những người lớn tuổi (đỉnh ở khoảng 75 tuổi)
Ung thư đại tràng
Có nhiều giai đoạn phát triển tuần tự:
- Mất chức năng gen APC: thành lập polyp
- ĐB gen sinh ung K-ras và gen ở vùng DDC (trên NST 18): TB tăng sinh không kiểm soát → gia tăng kích thước polyp
- ĐB mất chức năng gen p53 → carcinôm ác tính
- Một số ĐB khác để TB ung thư có thể phát triển xâm lắn, di căn
Epigenetics sinh ung thư
Các cơ chế epigenetics:
- Methyl hoá DNA: bất hoạt
- Acetyl hoá DNA: hoạt hoá
- Histon
- Micro RNA: gây thoái biến mRNA hay ức chế dịch mã
Biển đổi DNA, Histone
QUá trình biến đổi Histone: tại vị trí đuôi tận N
- Acetyl hoá Lysine: thêm nhóm -COCH3 vào vị trí NH3+ của Lysine → loại bỏ điện tích dương của Histone → giảm ái lực Histone & DNA → Gen được hoạt hoá
- Ngược lại, khử acetyl hoá gây ức chế biểu hiện gene
Micro RNA
Định nghĩa MicroRNAs:
- Một nhóm ssRNA nội sinh
- Ngắn, khoảng 21-25 nu
- Điều hoà: gây thoái biến mRNA hay ức chế dịch mã
Ứng dụng trong dấu ấn sinh học
- Chẩn đoán bệnh:
- UT giai đoạn sớm
- Theo dõi các đối tượng nguy cơ cao không triệu chứng
- Phân biệt u lành và u ác
- Tiên đoán bệnh: khả năng, mức độ đáp ứng của bệnh với các phương pháp điều trị
- Tiên lượng bệnh:
- SC bệnh không tiến triển và SC toàn bộ
- Theo dõi tái phát