Phân loại tác nhân gây ung thư
Ung thư khởi nguồn từ các tác nhân bên trong cơ thể (cơ địa di truyền, rối loại nội tiết) chỉ chiếm 10%. Trong khi đó các tác nhân bên ngoài do môi trường và lối sống chiếm 70 – 80%, liên quan đến các yếu tố hóa học, vật lý và sinh học.
Tác nhân ngoài môi trường
- Tác nhân hóa học
- Tác nhân vật lý (bức xạ ion-hóa)
- Tác nhân sinh học (virút, vi khuẩn, KST)
Tác nhân bên trong cơ thể
- Cơ địa di truyền
Yếu tố thuận lợi
- Béo phì
- Tình trạng viêm mạn tính
- Nhóm 1: Có bằng chứng xác thực, liên quan rõ ràng đến ung thư
- Nhóm 2A: Hầu như chắc chắn (probably) gây ung thư
- Nhóm 2B: Có thể gây ung thư (possibly)
- Nhóm 3: Không phân loại là yếu tố gây ung thư
- Nhóm 4: Không thể gây ung thư
Xác định nguyên nhân sinh ung:
- Kiểu cách sinh bệnh bằng Dịch tễ học mô tả và Dịch tễ học phân tích
- Đoàn hệ so sánh tỷ lệ ung thư ở hai cộng đồng có và không có tiếp xúc với tác nhân nghi ngờ sinh ung
- Thực nghiệm gây bướu trên động vật thí nghiệm bằng các chất được nghi ngờ có khả năng sinh ung
Hóa chất sinh ung
Phân loại tác nhân sinh ung hóa học theo kiểu hoạt động: Gây độc gen và không gây độc gen
Tác động trên tế bào
Gắn vào DNA là quan trọn nhất gây đột biến và tăng sinh TB
Chất hóa học gây độc gen (genotoxic)
- Phản ứng với DNA hoặc là chất chuyển hóa phản ứng với DNA
- Trực tiếp gây biến đổi thể nhiễm sắc (về số lượng hoặc mất sự toàn vẹn)
- Tác động gây đột biến (mutagenic) hoặc gây độc tế bào (cytotoxic)
Chất không gây độc gen
- Không trực tiếp làm DNA bị đột biến
- Cơ chế tác động chưa được biết rõ hoàn toàn
- Khó phát hiện, cần các thử nghiệm trên động vật
Chất gây phân bào (mitogens)
- Kích thích TB tăng sinh
- TB không đủ thời gian để sửa chữa các đột biến trên DNA
- Đột biến có thể xảy ra sau sự tăng sinh TB
- Có thể tạo thuận lợi cho những TB tiền-ung tăng sinh
Chất gây độc tế bào (cytotoxicants)
- Làm chết TB
- Kích thích mô tái lập dân số TB
- Đột biến có thể xảy ra tiếp sau sự tăng sinh TB
Tác nhân sinh ung hóa học gặp ở đâu?
Khói thuốc lá
Khói thuốc lá chứa ~ 7000 chất độc hại, trong đó ~ 72 chất sinh ung. Hút thuốc liên quan đến
- 90% UT phổi
- 70% UT tai-mũi-họng
- 40% UT bàng quang
- 30% UT tụy
Khói thuốc lá là thụ phạm của phần lớn UT bàng quang
- Độc tố ngấm qua bằng máu
- Thải loại qua thận
- Nước tiểu được chứa đựng tại bàng quang
Khói thải từ nhà máy, bụi CN
Bụi CN → nguy cơ UT nhiều nhất: UT đường hô hấp trên
Bụi mịn PM 2.5 và nguy cơ UT phổi
Kích thước nhỏ 2.5µm → khẩu trang y tế không thể phòng bụi PM 2.5. Chỉ có khẩu trang chuyên dụng trong ICU mới ngăn được
Bụi mịn gây oxy hoá DNA → Cơ chế gây độc gene
Oxidative stress ở slide trên là cơ chế không gây độc gen nhưng sao ở đây lại gây độc gene?
Hoá chất CN
Ví dụ: Benzen, mùi xăng
Bộ phim Complicit phản ánh tình trạng sử dụng hoá chất benzen để sản xuất Iphone 6 → ung thư máu
Khác
Khói xe cộ: NO2, SO2, O3, CO, Hydrocacbon đa vòng thơm đều gây độc gene
Ung thư mũi xoang do:
- Bụi gỗ: cơ chế gây độc gene → chất sinh ung nhóm I
- Bụi KL nặng: cơ chế không gây độc gene
Thực phẩm & nguy cơ gây UT
Thịt đỏ
Tiêu thụ quá nhiều thịt, nhất là thịt đỏ tăng nguy cơ UT đại trực tràng:
- Thịt đỏ (heo, bò, dê) là chất sinh ung nhóm IIA
- Thịt trắng: gà, vịt, cá
Có 2 cơ chế sinh ung của thịt đỏ:
- Không gây độc gene: Do Oxysterol aldehyde gây tạo TGF-β gây tăng sinh và Fe2+ quá nhiều tạo ra H202 gây viêm
- Gây độc gene: Các NOC (hợp chất nitrosamine) gây DNA adduct, DNA damage và 4-HNE gây đột biến chọn lọc ung thư
Thịt chế biến dạng muối, mắm, phơi khô
Thịt chế biến (để lâu → muối, mắm, chua, phơi khô) là chất sinh ung nhóm I, chứa các hợp chất nitrosamine NOC gây độc gene
Thức ăn nướng
Thực phẩm mốc
Đồ cứu trợ,... chủ yếu là ngũ cốc
Do vi nấm Aspergillus tiết ra Aflatoxin không bị huỷ bởi nhiệt độ → gây UT gan
- Hoá hoá chất sinh ung ở gan nhờ CYP3A4
- DNA adduct
- Sửa chữa DNA, nếu không sửa chữa/apoptosis thì sẽ tích luỹ ĐB → UT gan
Bức xạ mặt trời & bức xạ ion-hoá (do con người)
Tia cực tím mặt trời gây một số UT da, nhất là ở những người da trắng (do họ thích phơi nắng)
Bức xạ ion-hoá (giường tấm nắng nhân tạo) sử dụng bóng đèn UV cũng gây UT da
UT da: toàn cơ thể lấm chấm chứ không phải 1 nốt
Nguy hiểm nhất là UT tế bào hắc tố
Cơ chế UT da
Tia UV-B tạo ra dimer pyrimidine (LK cộng hoá trị giữa T-T hay C-C...) → Gây độc gene
Tia UV-A (và UV-B) chuyển urocanic acid (UCA) từ trans → cis gây ức chế hệ MD (VD: TB Langerhans)
⇒ Vừa tích luỹ đột biến, vừa ức chế hệ thống MD (loại bỏ các TB bất thường mạnh nhất là nhờ hệ MD)
Tác nhân sinh ung sinh học
Helicobacter pylori (HP) và UT dạ dày
Helicobacter pylori (HP): chất sinh ung nhóm 1 bằng cách tiết 2 độc tố
- CagA: ức chế apoptosis
- VacA: exotoxins, chủ yếu gây tổn thương niêm mạc dạ dày
Virus viêm gan B, C và UT gan
Hàng đầu ở nước ta (học kĩ) vì Việt Nam:
- Vừa uống rượu
- Vừa là vùng dịch tễ của virus
Các tác nhân chính gây UT gan:
- Virus viêm gan B > C
- Độc tố Aflatoxin của Aspergillus flavus
- Rượu, xơ gan, gan đọng sắt
Viêm gan B dễ gây UT gan hơn viêm gan C vì: HBV là gene DNA, HCV là gene RNA ⇒ HBV chèn DNA vào kí chủ - gây độc gene
Gen HBx của HBV có khả năng:
- Ức chế p53, sửa chữa ,apoptosis
- Hoạt hoá dòng thác tín hiệu của MAPK, JAK, STAT → kích thích phân bào
Virus HPV - gây bướu gai ở người
Vaccine HPV lấy mẫu gen L1 (vỏ ngoài HPV)
Hơn 120 típ:
- HPV 16, 18: UT cổ tử cung
- HPV 6, 11: không sinh ung
Cơ chế gây ung của HPV-16:
- Bình thường Episome HPV-16 tự do ở dạng vòng, có gen E2 ức chế E6, E7
- Hoà nhập vào bộ gene người thì cắt đứt gen E2
- E6 và E7 tăng hoạt → bất hoạt p53 và Rb
UT do cơ địa di truyền
Nguyên lý:
- Đột biến này nắm trên tất cả các TB trong cơ thể
- Gia tăng nguy cơ mắc UT nếu đó là gen có vai trò quan trọng trong việc kiếm soát sinh sản TB.
- Khoảng 10% UT mang tính di truyền. Sự mát dị hợp tứ: là hiện tượng bán sao tự nhiên còn lại trong TB bị đột biến.
Bướu nguyên bào võng mạc (Retinoblastoma)
Khoảng 3-4 tuổi trở xuống và chủ yếu ở giai đoạn sơ sinh
Triệu chứng thường gặp: đốm trắng đồng tử (mắt mèo)
Thể di truyền chiếm đến 10-15%
Bệnh do đột biến làm mất chức năng gen Rb (NST 13q) → Gene Rb được đặt theo bệnh Retinoblastoma
UT vú - buồng trứng di truyền (HBOCS)
BRCA1 và BRCA2 (đè nén bướu): sửa chữa sự gãy nứt đôi DNA bằng cách tái tạo kết hợp dồng dạng
Angelina Jolie
Đa polyp tuyến gia đình & UT đại tràng
Đột biến gene APC trên NST 5 → 1% UT đại tràng
Gen APC: đè nèn bướu, ức chế tăng trưởng TB và sự gắn kết TB. Khi APC đột biến → hình thành hàng trăm, hàng ngàn polyp trong lòng ruột, 100% chuyển thành UT rất sớm
Nên phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ đại tràng và tầm soát trong gia đình
Nếu không còn thấy được niêm mạc bình thường nữa, nặng → chắc chắn là thể DT
Điều kiện thuận lợi cho sự sinh ung
Tình trạng viêm nhiễm lâu ngày:
- Hang lao lâu ngày → dễ UT phổi
Tình trạng béo phì
Cơ chế sinh ung trong điều kiện viêm mạn
Béo phì
Mô mỡ sản suất quá mức:
- Estrogen: UT CQSD nữ
- Insulin, IGF-1: UT đại tràng, thận, tuyến tiền liệt và nội mạc tử cung
⇒ Cả 2 đều tăng phân bào
Tỉ lệ ung thư vú tăng là do người phụ nữ béo phì tuổi trung niên. Hiện nay Việt Nam có số lượng phụ nữ béo phì tuổi trung niên đang tăng dần ⇒ Tỉ lệ ung thư vú Việt Nam sắp tăng